QUY TRÌNH BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH THU HỒI ĐẤT ĐAI

Đất đai là một loại tài sản quan trọng đối với mỗi cá nhân, tổ chức, trường hợp đất đai bị thu hồi sẽ ảnh hưởng lớn đến quyền lợi hợp pháp của các chủ thể. Thu hồi đất đai tiến hành như thế nào là đúng quy định pháp luật và đảm bảo lợi ích cho người bị thu hồi. Quy trình thủ tục ban hành quyết định thu hồi đất đai diễn ra như thế nào là nội dung pháp lý nhận được nhiều sự quan tâm hiện nay. Công ty Luật Duật Vân gửi đến bạn đọc nội dung quy định pháp luật về quy trình ban hành quyết định thu hồi đất đai để cùng tham khảo.

Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật.

Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật.

Quy trình ban hành quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, cộng đồng

Bước 1: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi chủ trì phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các cơ quan có liên quan, tổ chức họp với người có đất trong khu vực thu hồi để phổ biến, tiếp nhận ý kiến về các nội dung sau đây:

  • Mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của dự án, công trình được triển khai trên vùng đất dự kiến thu hồi;
  • Các quy định của Nhà nước về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất;
  • Dự kiến nội dung kế hoạch bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
  • Dự kiến khu vực tái định cư trong trường hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định cư.

Bước 2: Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất

  • Thẩm quyền ban hành thông báo thu hồi đất thuộc về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện tùy từng trường hợp cụ thể theo quy định tại Điều 83 Luật Đất đai năm 2024;
  • Thông báo thu hồi đất được gửi cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có) biết chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp;
  • Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi gửi thông báo thu hồi đất đến từng người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có), đồng thời niêm yết thông báo thu hồi đất và danh sách người có đất thu hồi trên địa bàn quản lý tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi trong suốt thời gian bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Bước 3: Thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát đo đạc kiểm đếm

  • Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi phối hợp với đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, các cơ quan có liên quan và người có đất thu hồi thực hiện việc điều tra, khảo sát, ghi nhận hiện trạng, đo đạc, kiểm đếm, thống kê, phân loại diện tích đất thu hồi và tài sản gắn liền với đất thu hồi; xác định nguồn gốc đất thu hồi và tài sản gắn liền với đất thu hồi;
  • Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi phối hợp với đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư điều tra, xác định, thống kê đầy đủ các thiệt hại thực tế về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thu hồi; xác định người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan; thu nhập từ việc sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thu hồi, nguyện vọng tái định cư, chuyển đổi nghề.

Bước 4: Lập, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

  • Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi trong thời hạn 30 ngày. Ngay sau khi hết thời hạn niêm yết công khai, tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi
  • Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại trong trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường
  • Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải được thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất;
  • Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
  • Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến, niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, gửi phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đến từng người có đất thu hồi; thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Bước 5: Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành quyết định thu hồi đất

Quyết định thu hồi đất được ban hành trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày

  • Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp không phải bố trí tái định cư;
  • Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ và đồng ý nhận tiền bồi thường chi phí tạm cư;
  • Người có đất thu hồi đã được cơ quan có thẩm quyền giao đất, bàn giao đất trên thực địa để tự xây dựng nhà ở tái định cư;
  • Người có đất thu hồi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bàn giao nhà ở tái định cư;
  • đ) Người có đất thu hồi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bàn giao đất ở gắn liền với nhà ở tái định cư;
  • Người có đất thu hồi đồng ý và đã nhận tiền bồi thường để tự lo chỗ ở;
  • Người có đất thu hồi tự nguyện bàn giao đất cho Nhà nước và đã được bố trí tạm cư hoặc được chi trả kinh phí tạm cư.

(Cơ sở pháp lý: Điều 83, Điều 85, Điều 87 Luật Đất đai năm 2024; Điều 28 Nghị định 102/2024/NĐ-CP ngày 01/08/2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Điều 3 Nghị định 88/2024/NĐ-CP ngày 15/07/2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất).

Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật.

Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật.

Quy trình ban hành quyết định thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai

Bước 1: Cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính gửi văn bản kiến nghị thu hồi đất hoặc cơ quan thanh tra, kiểm tra ban hành kết luận về trường hợp phải thu hồi đất gửi cơ quan có chức năng quản lý đất đai.

Bước 2: Cơ quan có chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ thu hồi đất trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhân được văn bản kiến nghị thu hồi đất của cơ quan, người có thẩm quyền ở bước 1.

Bước 3: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có).

Bước 4: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo thu hồi đất, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm ban hành quyết định thu hồi.

(Cơ sở pháp lý: Điều 81 Luật Đất đai năm 2024; Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP ngày 01/08/2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;)

Quy trình ban hành quyết định thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe doạ tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng

Bước 1: Cơ quan có chức năng quản lý đất đai nhận được một trong các văn bản: Văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết đã có hiệu lực pháp luật; Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết; Quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; Văn bản chấm dứt dự án đầu tư; Văn bản thu hồi rừng; Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất; Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất).

Bước 2: Cơ quan có chức năng quản lý đất đai trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất.

Bước 3: Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thông báo việc thu hồi đất cho người sử dụng đất và đăng trên cổng hoặc trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.

(Cơ sở pháp lý: Điều 82 Luật Đất đai năm 2024; Điều 33 Nghị định 102/2024/NĐ-CP ngày 01/08/2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai)

Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật.

Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật.

LIÊN HỆ

Nếu quý khách hàng đang có nhu cầu tìm kiếm Luật sư giỏi tại Thành phố Hồ Chí Minh, đừng ngại liên hệ với đội ngũ Luật sư của Công ty Luật Duật Vân để được hỗ trợ nhanh chóng, kịp thời theo thông tin liên hệ sau:

CÔNG TY LUẬT TNHH DUẬT VÂN