TRẢ LẠI ĐƠN KHỞI KIỆN HÀNH CHÍNH

Khởi kiện vụ án hành chính là quyền của cá nhân tổ chức khi cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào đơn khởi kiện cũng được Tòa án thụ lý giải quyết. Đối với một số trường hợp, Tòa án có quyền trả lại đơn khởi kiện theo quy định pháp luật. Vậy, trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện được pháp luật quy định và áp dụng như thế nào là vấn đề được nhiều người khởi kiện quan tâm hiện nay. Bài viết dưới đây của Công ty Luật Duật Vân sẽ cung cấp cho bạn đọc quy định của pháp luật về trả lại đơn khởi kiện hành chính.

Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật.

Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật.

Các trường hợp trả lại đơn khởi kiện

Theo quy định tại Điều 123 Bộ luật Tố tụng Hành chính năm 2015, sửa đổi, bổ sung, hợp nhất năm 2024 thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong những trường hợp sau đây:

  • Người khởi kiện không có quyền khởi kiện

Là trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức thực hiện việc khởi kiện không bị tác động trực tiếp bởi các các quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước; danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, danh sách cử tri trưng cầu ý dân. Những cá nhân, cơ quan, tổ chức bị tác động trực tiếp mới có quyền khởi kiện.

  • Người khởi kiện không có năng lực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ

Người khởi kiện là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự không khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ trong tố tụng hành chính, không có người ủy quyền hoặc người đại diện theo pháp luật.

  • Trường hợp pháp luật có quy định về điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó

Cá nhân, cơ quan, tổ chức chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật trong một số trường hợp như hòa giải tiền tố tụng hoặc các trường hợp khác.

  • Sự việc đã được giải quyết bằng bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật

Đối với sự việc đã được giải quyết bằng quyết định, bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án thì cá nhân, cơ quan, tổ chức không được quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án thụ lý giải quyết lại sự việc (trừ trường hợp Tòa án đã ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 144 Luật tố tụng Hành chính năm 2015, sửa đổi, bổ sung, hợp nhất năm 2024)

  • Sự việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

Sự việc không thuộc thẩm quyền chung của Tòa án, thẩm quyền theo cấp Tòa án được quy định tại các Điều 30, Điều 31, Điều 32 Luật Tố tụng Hành chính năm 2015, sửa đổi, bổ sung, hợp nhất năm 2024.

  • Người khởi kiện lựa chọn giải quyết vụ việc theo thủ tục giải quyết khiếu nại trong trường hợp quy định tại Điều 33 của Luật Tố tụng Hành chính năm 2015, sửa đổi, bổ sung, hợp nhất năm 2024

Đây trường hợp người khởi kiện có đơn khởi kiện gửi đến Tòa án đồng thời có đơn khiếu nại gửi đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại mà họ lựa chọn giải quyết vụ việc theo thủ tục giải quyết khiếu nại thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện.

  • Đơn khởi kiện không có đủ nội dung quy định tại khoản 1 Điều 118 của Luật Tố tụng Hành chính năm 2015, sửa đổi, bổ sung, hợp nhất năm 2024 mà không được người khởi kiện sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 122 của Luật này

Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây: Ngày, tháng, năm làm đơn; Tòa án được yêu cầu giải quyết vụ án hành chính; Tên, địa chỉ; số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

Nội dung quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước, nội dung giải quyết khiếu nại về danh sách cử tri hoặc tóm tắt diễn biến của hành vi hành chính; Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có); Yêu cầu đề nghị Tòa án giải quyết; Cam đoan về việc không đồng thời khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.

Nếu đơn khởi kiện không có đủ các nội dung trên thì người khởi kiện phải sửa đổi, bổ sung theo quy định 

  • Hết thời hạn được thông báo quy định tại khoản 1 Điều 125 của Luật Tố tụng Hành chính năm 2015, sửa đổi, bổ sung, hợp nhất năm 2024 mà người khởi kiện không xuất trình biên lai nộp tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có lý do chính đáng.

Khi trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện, Thẩm phán phải có văn bản ghi rõ lý do trả lại đơn khởi kiện. Đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ mà Thẩm phán trả lại cho người khởi kiện phải được sao lại và lưu tại Tòa án để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.

Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật.

Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật.

Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện

Căn cứ Điều 124 Luật Tố tụng Hành chính năm 2015, sửa đổi, bổ sung, hợp nhất năm 2024 quy định:

Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện.

Ngay sau khi nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phải phân công một Thẩm phán xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị. Phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có khiếu nại. Trường hợp người khởi kiện, Kiểm sát viên vắng mặt thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên họp.

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc trả lại đơn khởi kiện, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát và người khởi kiện có khiếu nại tại phiên họp, Thẩm phán phải ra một trong các quyết định 

  • Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện và thông báo cho người khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp;
  • Nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án.

Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định trả lời khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện của Thẩm phán, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp xem xét, giải quyết.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp phải ra một trong các quyết định 

  • Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện;
  • Yêu cầu Tòa án cấp sơ thẩm nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án.

Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp là quyết định cuối cùng. 

Theo quy định nêu trên thì người khởi kiện được quyền khiếu nại tối đa hai lần, Viện kiểm sát được kiến nghị tối đa hai lần đối với việc trả lại đơn khởi kiện.

Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật.

Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật.

LIÊN HỆ

Nếu quý khách hàng đang có nhu cầu tìm kiếm Luật sư giỏi tại Thành phố Hồ Chí Minh, đừng ngại liên hệ với đội ngũ Luật sư của Công ty Luật Duật Vân để được hỗ trợ nhanh chóng, kịp thời theo thông tin liên hệ sau:

CÔNG TY LUẬT TNHH DUẬT VÂN