QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG KỂ TỪ NGÀY 01/7/2025

Hoàn thuế giá trị gia tăng (sau đây viết tắt là “GTGT”) là một trong những chính sách hỗ trợ tài chính quan trọng giúp doanh nghiệp thu hồi dòng tiền nhanh, tái đầu tư sản xuất – kinh doanh. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cũng đủ điều kiện để được hoàn thuế. Thêm vào đó, từ ngày 01/7/2025 các quy định về điều kiện hoàn thuế GTGT đã có nhiều thay đổi. Việc nắm rõ các quy định, điều kiện và thủ tục hoàn thuế sẽ giúp doanh nghiệp chủ động lập kế hoạch tài chính và tránh rủi ro khi thực hiện hồ sơ. Bài viết dưới đây Công ty Luật Duật Vân sẽ cung cấp cho Quý Độc giả các quy định về hoàn thuế GTGT kể từ ngày 01/7/2025.

Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật.

Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật.

Hoàn thuế GTGT là gì?

Hiện nay, pháp luật chưa đưa ra định nghĩa cụ thể về hoàn thuế GTGT. Tuy nhiên, có thể hiểu một cách khái quát: Hoàn thuế GTGT là việc Nhà nước hoàn trả lại số thuế GTGT mà người nộp thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước, trong những trường hợp nhất định. Cụ thể, đây là khoản thuế đầu vào mà doanh nghiệp, tổ chức hoặc cá nhân đã chi trả khi mua hàng hóa, dịch vụ, nhưng chưa được khấu trừ hết trong kỳ tính thuế. Trong trường hợp đáp ứng đủ điều kiện theo quy định, số thuế này sẽ được hoàn lại cho người nộp thuế.

Điều kiện hoàn thuế GTGT kể từ ngày 01/7/2025

Theo quy định tại Điều 37 Nghị định 185/2025/NĐ – CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, điều kiện hoàn thuế GTGT bao gồm: 

  • Phải là cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế, lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán;
  • Có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh;
  • Đáp ứng quy định về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào và không thuộc trường hợp không đáp ứng quy định về khấu trừ thuế và các hóa đơn, chứng từ được lập từ các hành vi bị nghiêm cấm tại Điều 13 Luật Thuế GTGT năm 2024. 
  • Tại thời điểm nộp hồ sơ hoàn thuế, người bán đã nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng và không còn nợ tiền thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tương ứng với kỳ tính thuế thuộc kỳ hoàn thuế của doanh nghiệp đề nghị hoàn thuế. Cơ sở kinh doanh phải lập hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với từng trường hợp hoàn thuế GTGT và gửi đến cơ quan thuế có thẩm quyền tiếp nhận. 

Lưu ý: Trường hợp xác định người bán chưa nộp đầy đủ hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tương ứng với kỳ tính thuế thuộc kỳ hoàn thuế của cơ sở kinh doanh (bao gồm cả trường hợp chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai thuế) hoặc còn nợ tiền thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tương ứng với kỳ tính thuế thuộc kỳ hoàn thuế thì cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế đối với các hóa đơn tương ứng với kỳ tính thuế người bán chưa nộp đầy đủ hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng hoặc còn nợ tiền thuế giá trị gia tăng.

Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật.

Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật.

Điểm mới về hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu từ ngày 01/7/2025

Trước ngày 01/7/2025, theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật thuế giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh vẫn được hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu, kể cả trong trường hợp hàng hóa được nhập khẩu rồi sau đó xuất khẩu sang nước khác, với điều kiện việc xuất khẩu phải được thực hiện tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật Hải quan. Như vậy, nếu doanh nghiệp nhập khẩu hàng và thực hiện xuất khẩu lại tại khu vực hải quan theo đúng quy định, thì vẫn thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT đối với hoạt động xuất khẩu.

Tuy nhiên, từ ngày 01/7/2025, doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa rồi xuất khẩu lại hàng đó sang nước khác sẽ không được hoàn thuế GTGT. Theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định 181/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025: “Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu sang nước khác.”. 

Do đó, doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa rồi xuất khẩu lại hàng đó sang nước khác sẽ không được hoàn thuế GTGT, dù hoạt động xuất khẩu được thực hiện tại địa bàn hoạt động hải quan.

Hoàn thuế GTGT trong trường hợp chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp

Theo quy định tại khoản 5 Điều 18 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều luật thuế giá trị gia tăng: “Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.”. 

Tuy nhiên, từ ngày 01/7/2025, Luật Thuế GTGT năm 2024 đã thắt chặt hơn quy định về hoàn thuế GTGT đối với trường hợp này như sau:

  • Bãi bỏ việc hoàn thuế GTGT khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chấm dứt hoạt động.
  • Chỉ cho phép hoàn thuế giá trị gia tăng khi giải thể, phá sản có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.

Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật.

Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật.

LIÊN HỆ

Nếu quý khách hàng đang có nhu cầu tìm kiếm Luật sư giỏi về lĩnh vực thuế tại Thành phố Hồ Chí Minh, đừng ngại liên hệ với đội ngũ Luật sư của Công ty Luật Duật Vân để được hỗ trợ nhanh chóng, kịp thời theo thông tin liên hệ sau:

CÔNG TY LUẬT TNHH DUẬT VÂN