Tranh chấp về quyền sử dụng đất diễn ra rất phổ biến trong cuộc sống hiện nay. Những vấn đề pháp lý liên quan đến quyền sử dụng đất rất đa dạng, phức tạp nên việc xác định quyền và nghĩa vụ hợp pháp của các bên trong tranh chấp quyền sử dụng đất gặp nhiều khó khăn. Hiểu và vận dụng các quy định pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai là vấn đề rất quan trọng để tránh những xung đột, thiệt hại không đáng có. Hãy cùng Công ty Luật Duật Vân tìm hiểu nội dung tranh chấp quyền sử dụng đất qua bài viết dưới đây.
Khái niệm quyền sử dụng đất, tranh chấp quyền sử dụng đất

- Quyền sử dụng đất được xem là quyền tài sản. Quyền này được công nhận bằng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp cho người có quyền sử dụng đất.
- Tranh chấp quyền sử dụng đất là tranh chấp đất đai. Căn cứ khoản 47 Điều 3 Luật Đất đai năm 2024 tranh chấp quyền sử dụng đất là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
Phân loại tranh chấp quyền sử dụng đất
Luật Đất đai năm 2024 không có phân loại cụ thể về tranh chấp quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ngày 05/05/2017 hướng dẫn một số quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, tranh chấp quyền sử dụng đất được phân loại thành các nhóm:
Tranh chấp về ai là người có quyền sử dụng đất
Tranh chấp xác định ai là người có quyền sử dụng đất liên quan đến các nội dung:
- Tranh chấp về ranh giới đất: Loại tranh chấp này thường do một bên tự ý thay đổi ranh giới hoặc các bên không xác định được với nhau về ranh giới, một số trường hợp chiếm luôn diện tích đất của người khác.
- Tranh chấp đòi lại đất: là dạng tranh chấp quyền sử dụng đất, khi một bên yêu cầu bên đang sử dụng hoặc chiếm giữ đất trả lại phần đất mà họ cho rằng thuộc quyền sử dụng hợp pháp của mình.

Tranh chấp về quyền nghĩa vụ phát sinh trong qus trình sử dụng đất
Tranh chấp về quyền nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất bao gồm:
- Tranh chấp về hợp đồng, giao dịch dân sự: Loại tranh chấp này liên quan đến yêu cầu thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng, công nhận hiệu lực của hợp đồng, hay tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu.
- Tranh chấp về quyền thừa kế quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất: Tranh chấp này phát sinh khi các bên có liên quan đến thừa kế quyền sử dụng đất hoặc tài sản liên quan đến đất, thường xảy ra trong các vụ việc phân chia di sản thừa kế.
- Tranh chấp quyền sử dụng đất khi vợ chồng ly hôn: là tranh chấp phát sinh trong quá trình phân chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn có liên quan đến quyền sử dụng đất.
Hòa giải tranh chấp quyền sử dụng đất
Căn cứ khoản 1 Điều 235 Luật Đất đai năm 2024 quy định “Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải, hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở, hòa giải theo quy định của pháp luật về hòa giải thương mại hoặc cơ chế hòa giải khác theo quy định của pháp luật”.
So với quy định hòa giải tại Điều 202 Luật Đất đai năm 2013, Luật Đất đai 2024 đã bổ sung các phương thức hòa giải tranh chấp quyền sử dụng đất khác, cụ thể:
- Hòa giải tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải, đối thoại tại Tòa án và pháp luật về tố tụng dân sự (Cơ sở pháp lý: Điều 16 của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án năm 2020).
- Hòa giải tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan tới quyền sử dụng đất bằng hòa giải thương mại thực hiện theo pháp luật về hòa giải thương mại (Cơ sở pháp lý: Nghị định số 22/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 của Chính phủ về hòa giải thương mại).
Khoản 2 Điều 235 Luật Đất đai năm 2024 quy định: Trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất quy định tại Điều 236 của Luật Đất đai năm 2024, các bên tranh chấp phải thực hiện hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp.
Như vậy, Luật Đất đai năm 2024 đã khẳng định rõ việc các bên tranh chấp quyền sử dụng đất phải thực hiện hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đó nếu hòa giải không thành.
Việc hòa giải tranh chấp quyền sử dụng đất tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp được thực hiện như sau:
- Sau khi nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp quyền sử dụng đất, Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải tranh chấp quyền sử dụng đất;
- Thành phần Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dânUBND cấp xã là Chủ tịch Hội đồng, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, công chức làm công tác địa chính, người sinh sống lâu năm biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất tranh chấp (nếu có). Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện tổ chức, cá nhân khác tham gia Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;
- Việc hòa giải tranh chấp quyền sử dụng đất tại UBND cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai;
- Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên tham gia hòa giải và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của UBND cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp;
- Trường hợp hòa giải không thành mà một hoặc các bên tranh chấp không ký vào biên bản thì Chủ tịch Hội đồng, các thành viên tham gia hòa giải phải ký vào biên bản, đóng dấu của UBND cấp xã và gửi cho các bên tranh chấp.

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất
Khoản 1, khoản 2 Điều 236 Luật Đất đai năm 2024 quy định:
“1. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp hoặc một trong các bên tranh chấp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án giải quyết.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật này thì các bên tranh chấp được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.”
Theo đó, thẩm quyền giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất được chia làm hai trường hợp:
- Trường hợp tranh chấp quyền sử dụng đất mà các bên tranh chấp hoặc một trong các bên tranh chấp có các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 236 Luật Đất đai năm 2024 thì thẩm quyền giải quyết thuộc về cơ quan Tòa án.
- Trường hợp tranh chấp quyền sử dụng đất mà các bên tranh chấp không có các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 236 Luật Đất đai năm 2024 thì thẩm quyền giải quyết thuộc về UBND hoặc Tòa án có thẩm quyền tùy vào sự lựa chọn của bên yêu cầu giải quyết tranh chấp.
LIÊN HỆ
Nếu quý khách hàng đang có nhu cầu tìm kiếm Luật sư giỏi tại Thành phố Hồ Chí Minh, đừng ngại liên hệ với đội ngũ Luật sư của Công ty Luật Duật Vân để được hỗ trợ nhanh chóng, kịp thời theo thông tin liên hệ sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH DUẬT VÂN
- Địa chỉ: 102 Đường số 17, Khu phố 5, phường An Phú, thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
- SĐT: 0908.784.437 hoặc 0901.67.67.33
- Website: Công ty Luật Duật Vân
- Email: duatvanlawfirm.co@gmail.com
- Fanpage: Công ty Luật Duật Vân