TỔNG QUAN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

Thuế thu nhập cá nhân là một trong những sắc thuế quan trọng trong hệ thống pháp luật thuế Việt Nam, trực tiếp tác động đến các cá nhân có thu nhập. Tuy nhiên, không phải khoản thu nhập nào cũng chịu thuế thu nhập cá nhân như nhau, mà tùy từng nguồn thu nhập mà pháp luật có những quy định khác nhau về đối tượng, mức đóng cũng như các trường hợp miễn, giảm khác nhau. Bài viết dưới đây, Công ty Luật Duật Vân sẽ giúp bạn hiểu rõ các nội dung cơ bản về thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật  Việt Nam hiện hành.

Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật.

Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật.

Khái niệm

Pháp luật hiện hành không đưa ra định nghĩa thuế thu nhập cá nhân, tuy nhiên, thuế thu nhập cá nhân thường được hiểu là một loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào thu nhập của người có thu nhập, theo đó, người có thu nhập phải nộp một khoản tiền bắt buộc cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Đối tượng nộp thuế

Tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2012 quy định về đối tượng nộp thuế như sau:

  • Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
  • Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
  • Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
  • Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
  • Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.

Theo đó, đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú. Trong đó:

  • Cá nhân cư trú: Nộp thuế thu nhập đối với thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam
  • Cá nhân không cư trú: nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam

Các loại thu nhập chịu thuế

Tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2012 quy định các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

  • Thu nhập từ kinh doanh;
  • Thu nhập từ tiền lương, tiền công;
  • Thu nhập từ đầu tư vồn;
  • Thu nhập từ chuyển nhượng vốn;
  • Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản;
  • Thu nhập từ trúng thưởng;
  • Thu nhập từ bản quyền;
  • Thu nhập từ nhượng quyền thương mại;
  • Thu nhập từ nhận thừa kế;
  • Thu nhập từ quà tặng.

Theo đó, hiện nay có 10 loại thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Mỗi loại thu nhập cá nhân sẽ có quy định cụ thể, cách tính riêng và thuế suất khác nhau.

Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật.

Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật.

Thu nhập bao nhiêu thì phải đóng thuế thu nhập cá nhân?

Tại khoản 1 Điều 21 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2012 quy định: 

Thu nhập tính thuế

Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Luật này, trừ các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện, các khoản giảm trừ quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này.

Tại Điều 1 Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 ngày 02/6/2020 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức giảm trừ gia cảnh như sau:

Mức giảm trừ gia cảnh

Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:

1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);

2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Như vậy, đối với người có người phụ thuộc, thu nhập trên 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm) thì bắt đầu chịu thuế. Đối với người có người phụ thuộc, mỗi người phụ thuộc được giảm trừ 4,4 triệu đồng/tháng. Ví dụ: Có 01 người phụ thuộc thì trên 15,4 triệu đồng mới phải nộp thuế.

Thu nhập được miễn, giảm thuế

Miễn thuế

Căn cứ Điều 3 Thông tư 111/2023/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính  (được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 12 Thông tư 92/2015/BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính) và Điều 53 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 7 Thông tư 43/2023/TT-BTC ngày ngày 27/6/2023 của Bộ Tài chính), cụ thể gồm 16 khoản thu nhập được miễn thuế như sau:

  • Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.

Trường hợp bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản này thuộc diện được miễn thuế.

  • Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. Cá nhân chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở được miễn thuế phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật. Nhà ở, đất ở duy nhất được miễn thuế do cá nhân chuyển nhượng bất động sản tự khai và chịu trách nhiệm. Nếu phát hiện không đúng sẽ bị xử lý truy thu thuế và phạt về hành vi vi phạm pháp luật thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Trường hợp chuyển nhượng nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai không thuộc diện được miễn thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 1, Điều này.

  • Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Trường hợp cá nhân được miễn, giảm tiền sử dụng đất khi giao đất, nếu chuyển nhượng diện tích đất được miễn, giảm tiền sử dụng đất thì khai, nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.

  • Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
  • Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp để hợp lý hóa sản xuất nông nghiệp nhưng không làm thay đổi mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, được Nhà nước giao để sản xuất.
  • Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường chưa chế biến thành sản phẩm khác. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất theo hướng dẫn tại điểm này phải thỏa mãn đồng thời các điều kiện theo quy định của pháp luật.
  • Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ; thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.
  • Thu nhập từ kiều hối được miễn thuế là khoản tiền cá nhân nhận được từ nước ngoài do thân nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người Việt Nam đi lao động, công tác, học tập tại nước ngoài gửi tiền về cho thân nhân ở trong nước;
    Trường hợp cá nhân nhận được tiền từ nước ngoài do thân nhân là người nước ngoài gửi về đáp ứng điều kiện về khuyến khích chuyển tiền về nước theo quy định của Ngân hàng nhà nước Việt nam thì cũng được miễn thuế theo quy định tại điểm này.
  • Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. 
  • Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội trả theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; tiền lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện.

Cá nhân sinh sống, làm việc tại Việt Nam được miễn thuế đối với tiền lương hưu được trả từ nước ngoài.

  • Thu nhập từ học bổng: Thu nhập từ học bổng, bao gồm: học bổng nhận được từ ngân sách Nhà nước; học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước (bao gồm cả khoản tiền sinh hoạt phí) theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.

Tổ chức trả học bổng cho cá nhân phải lưu giữ các quyết định cấp học bổng và các chứng từ trả học bổng. Trường hợp cá nhân nhận học bổng trực tiếp từ các tổ chức nước ngoài thì cá nhân nhận thu nhập phải lưu giữ tài liệu, chứng từ chứng minh thu nhập nhận được là học bổng do các tổ chức ngoài nước cấp.

  • Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe; tiền bồi thường tai nạn lao động; tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; các khoản bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật. Pháp luật quy định các trường hợp cụ thể trong trường hợp này.
  • Thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học không nhằm mục đích thu lợi nhuận
  • Thu nhập nhận được từ các nguồn viện trợ của nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức Chính phủ và phi Chính phủ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
  • Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam nhận được do làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.
  • Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu có được từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác thủy sản xa bờ.

Giảm thuế

Tại Điều 5 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, sửa đổi, bổ sung năm 2012 quy định: Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.

Theo đó, trong một số trường hợp theo quy định nêu trên, các đối tượng nộp thuế sẽ nộp hồ sơ và tiến hành các thủ tục để xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Kỳ tính thuế

Tại Điều 7 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2012), quy định kỳ tính thuế thu nhập cá nhân như sau:

  • Đối với cá nhân cư trú
  • Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công.
  • Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;
  • Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
  • Đối với cá nhân không cư trú: được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.

Hoàn thuế

Tại Khoản 2 Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 quy định về các trường hợp cá nhân được hoàn thuế như sau:

a) Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;

b) Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;

c) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Như vậy, cá nhân sẽ được hoàn thuế thu nhập cá nhân khi số tiền đã nộp thuế lớn hơn số tiền phải nộp hoặc thu nhập tính thuế chưa đến mức nộp thuế nhưng cá nhân đã nộp thuế hoặc các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật.

Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật.

LIÊN HỆ

Nếu quý khách hàng đang có nhu cầu tìm kiếm Luật sư giỏi về lĩnh vực thuế tại Thành phố Hồ Chí Minh, đừng ngại liên hệ với đội ngũ Luật sư của Công ty Luật Duật Vân để được hỗ trợ nhanh chóng, kịp thời theo thông tin liên hệ sau:

CÔNG TY LUẬT TNHH DUẬT VÂN

Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật.

Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật.

Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật.