Ngày 27/6/2024, Quốc Hội đã chính thức thông qua Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024, thay thế Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014. Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025. Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 có nhiều thay đổi quan trọng, hướng tới mục tiêu mở rộng đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội, linh hoạt quyền lợi và bảo vệ tốt hơn cho người lao động. Bài viết dưới đây Công ty Luật Duật Vân sẽ cùng Quý Độc giả tìm hiểu rõ hơn về những điểm mới của Luật Bảo Hiểm xã hội năm 2024.

Mở rộng đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 đã bổ sung thêm đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên;
- Dân quân thường trực;
- Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh;
- Người lao động làm việc không trọn thời gian;
- Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp; thành viên trong hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã có hoặc không hưởng tiền lương.
Tăng quyền lợi cho người tham gia BHXH tự nguyện
Khoản 3 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 bổ sung quyền lợi trợ cấp thai sản cho đối tượng đóng BHXH tự nguyện, trong khi Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định chế độ trợ cấp thai sản chỉ được áp dụng cho đối tượng đóng BHXH bắt buộc.
Theo quy định tại Điều 95 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024, người lao động nữ tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện sẽ được hưởng trợ cấp 2 triệu đồng cho mỗi con được sinh ra, thai từ 22 tuần tuổi trở lên chết trong tử cung và thai chết trong khi chuyển dạ cũng sẽ được áp dụng mức trợ cấp thai sản tương tự.
Việc hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động của người lao động tham gia BHXH tự nguyện được thực hiện theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015.
Bảo đảm quyền lợi cho lao động Việt Nam ở nước ngoài và lao động nước ngoài tại Việt Nam
Đối với lao động Việt Nam đi nước ngoài làm việc
Tại điểm g khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 quy định người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Đồng thời tại khoản 2 Điều 33 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 bổ sung quy định về phương thức đóng gộp thời gian tham gia để người lao động không bị mất quyền lợi khi quay về nước.
So với quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, quy định người lao động đi làm việc ở nước ngoài được tham gia BHXH bắt buộc, nhưng trong việc thực hiện gặp nhiều khó khăn về thủ tục, thời gian đóng không liên tục, khó bảo lưu và gộp thời gian đóng.
Đối với lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Tại khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 bổ sung thêm quy định mới cụ thể về đối tượng tham gia BHXH là người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam so với Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
Ngoài ra, Điều 70 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 cũng đã bổ sung quy định cụ thể về việc hưởng BHXH một lần đối với người lao động khi về nước, nhằm đảm bảo quyền lợi và tạo thuận lợi trong quá trình giải quyết chế độ.

Bổ sung chế độ trợ cấp hằng tháng cho người không đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội
Theo Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024, Công dân Việt Nam đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ thời gian đóng BHXH bắt buộc (dưới 15 năm) để hưởng lương hưu; hoặc chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội (chưa đủ 75 tuổi) nếu không lựa chọn hưởng BHXH một lần và không bảo lưu thời gian đóng, thì khi có yêu cầu sẽ hưởng trợ cấp hằng tháng từ chính khoản BHXH đã đóng. Trong thời gian hưởng trợ cấp này, ngân sách nhà nước sẽ đóng Bảo hiểm y tế cho người lao động.
Gia hạn thời gian đóng Bảo hiểm xã hội
Theo Khoản 4 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024, thời hạn chậm nhất để người sử dụng lao động đóng BHXH bắt buộc đã được gia hạn thêm 1 tháng so với quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
Cụ thể, thời hạn đóng BHXH bắt buộc chậm nhất là:
- Đối với phương thức đóng hàng tháng: chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo;
- Đối với phương thức đóng theo quý hoặc theo 6 tháng: chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo sau chu kỳ đóng.
Bổ sung biện pháp xử lý việc chậm đóng, trốn đóng Bảo hiểm xã hội
Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 đã bổ sung quy định về các hành vi chậm đóng, trốn đóng BHXH, Bảo hiểm thất nghiệp (sau đây viết tắt là “BHTN”) tại Điều 38, Điều 39 và các biện pháp xử lý hành vi chậm đóng, trốn đóng BHXH, BHTN tại Điều 40, Điều 41.
Biện pháp xử lý hành vi chậm đóng và trốn đóng BHXH, BHTN:
- Bắt buộc đóng đủ số tiền chậm đóng, trốn đóng; nộp số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền BHXH, BHTN chậm đóng, trốn đóng và số ngày chậm đóng, trốn đóng vào quỹ BHXH, quỹ BHTN;
- Hành vi trốn đóng BHXH, BHTN người vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật;
- Không xét trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng;
Ngoài ra, căn cứ theo Khoản 8 Điều 13 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024, người sử dụng lao động phải bồi thường cho người lao động nếu không đóng BHXH bắt buộc hoặc đóng BHXH bắt buộc không đầy đủ, không kịp thời, làm thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.
Điều chỉnh chế độ ốm đau
- Đối với chế độ ốm đau không trọn ngày:
Khoản 5 Điều 45 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024, bổ sung chế độ ốm đau không trọn ngày. Theo đó, người lao động nghỉ việc dưới nửa ngày sẽ được tính là nửa ngày, từ nửa ngày đến dưới một ngày được tính là một ngày hưởng chế độ ốm đau.
- Đối với chế độ nghỉ dài ngày:
Theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024, người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành sẽ không còn được hưởng chế độ ốm đau tối đa 180 ngày như quy định trước đây tại (điểm a Khoản 2 Điều 26) Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 mà thay vào đó, thời gian hưởng chế độ ốm đau được quy định từ 30 đến 70 ngày, tùy theo điều kiện lao động và tính chất công việc của người lao động. Trường hợp người lao động tiếp tục điều trị sau thời gian này, vẫn được hưởng chế độ ốm đau, nhưng với mức trợ cấp giảm còn 75% tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH.
Mọi trường hợp phá thai đều được hưởng chế độ thai sản (bao gồm phá thai bệnh lý và phá thai ngoài ý muốn)
Theo Điều 52 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024, chế độ thai sản được áp dụng cho mọi trường hợp phá thai. Lao động nữ khi phá thai sẽ được nghỉ việc và hưởng chế độ thai sản theo thời gian ghi trong chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền.
Giảm thời gian tối thiểu đóng BHXH để được hưởng lương hưu
Theo Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024, người tham gia BHXH có thêm cơ hội được hưởng lương hưu nhờ việc giảm điều kiện về số năm đóng BHXH tối thiểu để được hưởng lương hưu. Cụ thể thời gian đóng BHXH bắt buộc sẽ được giảm từ 20 năm xuống 15 năm (quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014).
Theo Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 quy định: Người tham gia BHXH từ ngày 01/07/2025 chỉ giải quyết hưởng BHXH một lần trong các trường hợp sau:
- Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 15 năm đóng BHXH để hưởng lương hưu;
- Ra nước ngoài để định cư;
- Đang mắc một trong những bệnh nguy hiểm như: ung thư, bại liệt, xơ gan, lao, AIDS;
- Người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
- Người khuyết tật đặc biệt nặng.

LIÊN HỆ
Nếu quý khách hàng đang có nhu cầu tìm kiếm Luật sư tranh tụng giỏi hoặc Luật sư tố tụng giỏi tại Thành phố Hồ Chí Minh, đừng ngại liên hệ với đội ngũ Luật sư của Công ty Luật Duật Vân để được hỗ trợ nhanh chóng, kịp thời theo thông tin liên hệ sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH DUẬT VÂN
- Địa chỉ: 102 Đường số 17, Khu phố 5, phường Bình Trưng, Thành phố Hồ Chí Minh
- SĐT: 0908.784.437 hoặc 0901.67.67.33
- Website: Công ty Luật Duật Vân
- Email: duatvanlawfirm.co@gmail.com
- Fanpage: Công ty Luật Duật Vân