TỐ CÁO TRONG TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH

Trong quá trình giải quyết các vụ án hành chính, việc phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng là điều vô cùng cần thiết để đảm bảo tính khách quan, công bằng và minh bạch trong hoạt động tư pháp. Vậy, ai có quyền tố cáo trong tố tụng hành chính? Người tố cáo có những quyền và nghĩa vụ gì? Thẩm quyền, thời hạn giải quyết tố cáo và trách nhiệm của người có thẩm quyền giải quyết tố cáo trong tố tụng hành chính được quy định như thế nào tại Luật Tố tụng hành chính năm 2015. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn thông tin chi tiết về vấn đề này.

Tố cáo trong tố tụng hành chính là gì?

Hiện nay, khái niệm tố cáo trong tố tụng hành chính chưa được định nghĩa trong các văn bản pháp luật. Tuy nhiên, có thể hiểu rằng tố cáo trong tố tụng hành chính là việc công dân báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng khi cho rằng hành vi đó vi phạm pháp luật gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Ai có quyền tố cáo trong tố tụng hành chính?

Theo Điều 337 Luật Tố tụng hành chính năm 2015, người có quyền tố cáo trong tố tụng hành chính được quy định như sau:

Cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Như vậy, mọi cá nhân đều có quyền tố cáo khi phát hiện hoặc cho rằng người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hành chính có hành vi vi phạm pháp luật.

Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo trong tố tụng hành chính

Theo quy định tại Điều 338 Luật Tố tụng hành chính năm 2015, người tố cáo có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

Quyền của người tố cáo

  • Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
  • Yêu cầu giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích của mình;
  • Yêu cầu được thông báo kết quả giải quyết tố cáo;
  • Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trù dập, trả thù.

Nghĩa vụ của người tố cáo

  • Trình bày trung thực về nội dung tố cáo;
  • Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình;
  • Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo sai sự thật.

Theo đó, quy định về quyền và nghĩa vụ của người tố cáo được xây dựng nhằm bảo vệ người tố cáo một cách chính đáng, đồng thời ràng buộc trách nhiệm pháp lý để ngăn chặn tình trạng tố cáo sai sự thật, làm ảnh hưởng đến danh dự và uy tín của người bị tố cáo.

Thẩm quyền và thời hạn giải quyết tố cáo trong tố tụng hành chính

Theo Điều 340 Luật Tố tụng hành chính năm 2015, cụ thể được quy định như sau:

  • Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thuộc cơ quan có thẩm quyền nào thì người đứng đầu cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết (Trường hợp người bị tố cáo là Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát thì Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có trách nhiệm giải quyết).
  • Thời hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày kể từ ngày nhận được tố cáo; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết tố cáo có thể dài hơn, nhưng không quá 90 ngày.
  • Tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm được giải quyết theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.

Trách nhiệm của người có thẩm quyền giải quyết tố cáo trong tố tụng hành chính

Theo quy định tại Điều 342 Luật Tố tụng hành chính năm 2015, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau:

  • Tiếp nhận và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật; xử lý nghiêm minh người vi phạm;
  • Áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra;
  • Bảo đảm cho quyết định giải quyết được thi hành nghiêm chỉnh và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình;
  • Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo mà không giải quyết, thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết, giải quyết trái pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

LIÊN HỆ

Nếu quý khách hàng đang có nhu cầu tìm kiếm Luật sư tranh tụng giỏi hoặc Luật sư tố tụng giỏi tại Thành phố Hồ Chí Minh, đừng ngại liên hệ với đội ngũ Luật sư của Công ty Luật Duật Vân để được hỗ trợ nhanh chóng, kịp thời theo thông tin liên hệ sau:

CÔNG TY LUẬT TNHH DUẬT VÂN