PHẠT VI PHẠM VÀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI TRONG HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI

Phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại là hai trong các loại chế tài được quy định tại Điều 292 Luật Thương mại 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2019. Đây là hai loại chế tài khác nhau, cá nhân, tổ chức khi tham gia ký kết hợp đồng thương mại cần phân biệt và nắm rõ hai loại chế tài này để bảo vệ quyền và lợi ích của mình. Vậy, phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại được quy định như thế nào theo pháp luật Việt Nam? Bài viết dưới đây sẽ phân tích cụ thể các quy định pháp luật hiện hành cũng như đưa ra cái nhìn rõ ràng giúp bạn hiểu và áp dụng đúng trong thực tiễn.

Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật.

Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật.

Phạt vi phạm và mức phạt vi phạm

Phạt vi phạm

Điều 300 Luật Thương mại năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2019 quy định phạt vi phạm như sau: Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này.

Điều 294 Luật Thương mại 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2019 quy định về các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm, cụ thể như sau:

–  Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;

–  Xảy ra sự kiện bất khả kháng;

– Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;

– Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.

Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm.

Mức phạt vi phạm

Điều 300 Luật Thương mại năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2019 quy định về mức phạt vi phạm như sau: Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp sau đây mức phạt có thể vượt quá mức quy định:

  • Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi vô ý của mình thì phải trả tiền phạt cho khách hàng. Mức phạt do các bên thỏa thuận, nhưng không vượt quá mười lần thù lao dịch vụ giám định.
  • Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi cố ý của mình thì phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho khách hàng trực tiếp yêu cầu giám định.

Như vậy, chế tài phạt vi phạm chỉ được áp dụng khi các bên có sự thỏa thuận trong hợp đồng về điều khoản phạt vi phạm, nếu trong hợp đồng không có thỏa thuận phạt vi phạm thì không được áp dụng chế tài này. Bên cạnh đó, các bên có quyền thỏa thuận mức phạt vi phạm nhưng không được vượt quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ một số trường hợp theo pháp luật quy định. Đây là chế tài được quy định nhằm phòng ngừa và răn đe giáo dục ý thức tuân thủ theo thỏa thuận trong hợp đồng và trừng phạt đối với bên có hành vi vi phạm trong hợp đồng.

Thực tiễn xét xử, trong quá trình giải quyết vụ việc, nếu trong hợp đồng các bên thỏa thuận mức phạt vi phạm vượt mức 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, Tòa án có thẩm quyền thường không tuyên toàn bộ hợp đồng vô hiệu mà chỉ không thừa nhận hiệu lực của thỏa thuận đối với phần vượt mức 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm. Theo đó, bên bị vi phạm sẽ chịu mức phạt tối đa 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm theo quy định của pháp luật.

Bồi thường thiệt hại trong hợp đồng thương mại

Điều 302 Luật Thương mại năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2019 quy định về bồi thường thiệt hại như sau:

  • Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm;
  • Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.

Điều 303 Luật Thương mại năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2019 quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi có đủ các yếu tố sau đây, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này:

  • Có hành vi vi phạm hợp đồng;
  • Có thiệt hại thực tế;
  • Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.

Như vậy, chế tài bồi thường thiệt hại theo hợp đồng chỉ được áp dụng đồng thời có đủ 03 yếu tố: (1) có hành vi vi phạm hợp đồng; (2) bên bị vi phạm có thiệt hại thực tế; (3) thiệt hại này phải xuất phát do hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra. Nếu như thiếu 01 trong 03 yếu tố này thì sẽ không được áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại.

Giá trị bồi thường thiệt hại sẽ được tính dựa trên giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.

Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải chứng minh tổn thất, mức độ tổn thất do hành vi vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.

Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật.

Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật.

Quan hệ giữa phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại

Điều 307 Luật Thương mại năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2019 quy định về quan hệ giữa chế tài phạt vi phạm và chế tài bồi thường thiệt hại như sau:

  • Trường hợp các bên không có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.
  • Trường hợp các bên có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.

Như vậy, việc áp dụng chế tài vi phạm chỉ được áp dụng khi các bên có thỏa thuận. Nếu các bên không có sự thỏa thuận phạt vi phạm, bên bị vi phạm chỉ được yêu cầu bồi thường thiệt hại. Nếu các bên có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm được quyền yêu cầu đồng thời chế tài phạt vi phạm và chế tài bồi thường thiệt hại.

Trên thực tế, việc áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại sẽ khó khăn hơn chế tài phạt vi phạm vì bên yêu cầu thiệt hại phải có nghĩa vụ phải chứng minh tổn thất, mức độ tổn thất và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm. Có nhiều trường hợp thiệt hại rất khó có thể chứng minh được, còn đối với việc áp dụng chế tài phạt vi phạm chỉ cần có sự thỏa thuận phạt vi phạm giữa các bên mà không nhất thiết phải có thiệt hại thực tế xảy ra. Do đó, khi giao kết hợp đồng các bên nên cân nhắc thỏa thuận thêm điều khoản phạt vi phạm để giảm thiểu rủi ro trong trường hợp có phát sinh tranh chấp khi các bên vi phạm hợp đồng.

Phân biệt phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại

Về mục đích

  • Phạt vi phạm: Đây là chế tài nhằm phòng ngừa và răn đe giáo dục ý thức tuân thủ theo thỏa thuận trong hợp đồng và trừng phạt đối với bên có hành vi vi phạm trong hợp đồng.
  • Bồi thường thiệt hại: Bảo vệ quyền và lợi ích của bên bị vi phạm, khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây nên, bù đắp thiệt hại vật chất cho bên bị vi phạm.

Về điều kiện áp dụng

  • Phạt vi phạm: Áp dụng khi có thỏa thuận phạt vi phạm, không nhất thiết phải có thiệt hại thực tế xảy ra.
  • Bồi thường thiệt hại: Áp dụng không cần có sự thỏa thuận, bắt buộc phải có thiệt hại thực tế xảy ra, hành vi vi phạm nguyên nhân trực tiếp dẫn đến thiệt hại và bên bị thiệt hại phải chứng minh có thiệt hại thực tế xảy ra.

Về mức áp dụng chế tài

  • Phạt vi phạm: Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm. Trừ trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
  • Bồi thường thiệt hại: Bồi thường theo giá trị thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.

Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật.

Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật.

LIÊN HỆ

Nếu quý khách hàng đang có nhu cầu tìm kiếm Luật sư tranh tụng giỏi hoặc Luật sư tố tụng giỏi tại Thành phố Hồ Chí Minh, đừng ngại liên hệ với đội ngũ Luật sư của Công ty Luật Duật Vân để được hỗ trợ nhanh chóng, kịp thời theo thông tin liên hệ sau:

CÔNG TY LUẬT TNHH DUẬT VÂN

Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật.