Trong hệ thống pháp luật hình sự Việt Nam, các tội xâm phạm sở hữu đặc biệt là những tội mang tính chất chiếm đoạt tài sản luôn được xem là những hành vi nguy hiểm cho xã hội, cần được xử lý nghiêm khắc nhằm bảo vệ quyền sở hữu về tài sản của công dân, cũng như giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Trong đó tội“Cướp tài sản” và tội “Cướp giật tài sản” là một trong những loại tội phạm xảy ra phổ biến hiện nay. Mặc dù có nhiều điểm tương đồng và dễ gây nhầm lẫn, nhưng về mặt pháp lý hai tội phạm này có những đặc điểm và sự khác biệt. Bài viết sau đây sẽ phân tích một cách cụ thể, toàn diện những đặc điểm để phân biệt giữa tội “Cướp tài sản” và tội “Cướp giật tài sản”.
Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật.

Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật.
Về khái niệm
Cướp tài sản
Theo quy định tại Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, “Cướp tài sản là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản”.
- Hành vi khách quan: Người phạm tội dùng vũ lực (đấm, đá, đâm, chém…), đe dọa dùng vũ lực (dùng lời nói, hành động đe dọa nạn nhân nếu không đáp ứng sẽ dùng vũ lực) hoặc hành vi khác (dùng thuốc mê, thuốc ngủ…) khiến người bị hại buộc giao tài sản hoặc không giữ tài sản.
- Mục đích: Chiếm đoạt tài sản.
Cướp giật tài sản
Điều 171 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội “Cướp giật tài sản”.
- Hành vi khách quan: Giật tài sản một cách nhanh chóng, bất ngờ rồi bỏ chạy, không dùng vũ lực, không đe dọa và cũng không làm người bị hại lâm vào tình trạnh không thể chống cự, mà lợi dụng sơ hở hoặc sự bất ngờ của người bị hại để giật lấy tài sản rồi nhanh chóng tẩu thoát.
- Mục đích: Chiếm đoạt tài sản.
Phân biệt tội “Cướp tài sản” và tội “Cướp giật tài sản”
Điểm giống nhau
“Cướp tài sản” và “Cướp giật tài sản” đều là hành vi vi phạm pháp luật và thuộc nhóm các tội xâm phạm quyền sở hữu được quy định tại Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017;
- Mặt chủ quan: Hai tội này đều được thực hiện bởi lỗi cố ý trực tiếp;
- Mục đích: Hai tội này đều nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản.
Điểm khác nhau
Nội dung | Tội cướp tài sản | Tội cướp giật tài sản |
Hành vi chiếm đoạt | Thực hiện bằng bạo lực, đe dọa dùng bạo lực ngay lập tức hoặc hành vi khác làm cho người bị hại lâm vào tình trạng không thể chống cự | Thực hiện hành vi nhanh chóng, bất ngờ, lợi dụng sơ hở và không dùng vũ lực hoặc đe dọa. |
Hành vi tấn công | Có thể gây thương tích hoặc đe dọa nguy hiểm đến tính mạng người bị hại | Không có hành vi tấn công, nếu có thì chỉ xảy ra sau khi chiếm đoạt |
Thời điểm chiếm đoạt | Sau khi đe dọa, dùng vũ lực, hành vi khác; người bị hại bị buộc giao tài sản hoặc bị lấy mất tài sản | Ngay tại thời điểm giật, tài sản bị chiếm đoạt |
Tâm lý nạn nhân | Nạn nhân thường bị đe dọa, khống chế, không có khả năng chống cự | Nạn nhân không kịp phản ứng vì hành vi xảy ra quá nhanh |
Tính chất hành vi | Nguy hiểm cao, thường gây hoảng loạn, gây thương tích hoặc thẩm chí có thể chết người | Nguy hiểm thấp , thường mang tính liều lĩnh, bất ngờ |
Mức độ chuẩn bị | Thường có kế hoạch, chuẩn bị (dao, súng, vật sắt nhọn..), phương tiện tẩu thoát | Thường không chuẩn bị vũ khí, hành vi chủ yếu dựa vào thời cơ |
Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật.

Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật.
Mức hình phạt
Tội cướp tài sản
Theo quy định tại Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, Tội cướp tài sản có thể bị xử phạt như sau:
- Có thể bị phạt tù từ 03 năm đến mức hình phạt cao nhất là chung thân tùy vào tính chất mức độ vi phạm;
- Người nào chuẩn bị phạm tội này thì có thể bị phạt tù từ 01 năm đếm 05 năm;
- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Tội cướp giật tài sản
Theo quy định tại Điều 171 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017. Tội cướp giật tài sản có thể bị xử phạt như sau:
- Có thể bị phạt tù từ 01 năm đến mức hình phạt cao nhất là chung thân tùy vào tính chất mức độ vi phạm;
- Hình phạt bổ sung: Có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
Các tình huống chuyển hóa tội và dễ nhầm lẫn
Chuyển hóa tội
Trong thực tế hiện nay, Tội cướp giật tài sản trong một số trường hợp có thể chuyển hóa thành Tội cướp tài sản, cụ thể:
- Nếu người phạm tội có hành vi hành hung chỉ nhằm mục đích tẩu thoát, thì vẫn phạm tội cướp giật tài sản với tình tiết định khung tăng nặng: Hành hung để tẩu thoát.
- Nếu người phạm tội chưa chiếm đoạt được tài sản; đã chiếm đoạt tài sản nhưng đã bị nạn nhân hoặc người khác giành lại mà người phạm tội vẫn tiếp tục dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc nhằm chiếm đoạt bằng được tài sản thì sẽ truy cứu trách nhiệm hình sự tội cướp tài sản
Các tình huống dễ nhầm lẫn
Tình huống 1: Giật túi xách làm nạn nhân té ngã
- Nếu hành vi giật xảy ra trước, rồi nạn nhân bị ngã do tác động gián tiếp → Tội cướp giật tài sản.
- Nếu người phạm tội đẩy nạn nhân té để dễ chiếm đoạt → hành vi đó có yếu tố dùng vũ lực → Tội cướp tài sản.
Tình huống 2: Giật tài sản rồi bị đuổi, dùng dao đe dọa để thoát thân
- Hành vi giật trước, đe dọa sau → vẫn là Tội cướp giật tài sản, có thể xem xét thêm tình tiết tăng nặng (dùng vũ khí nguy hiểm).
- Nếu đe dọa trước để giật tài sản → cấu thành Tội cướp tài sản
Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật.

Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật.
LIÊN HỆ
Nếu quý khách hàng đang có nhu cầu tìm kiếm Luật sư tranh tụng giỏi hoặc Luật sư tố tụng giỏi tại Thành phố Hồ Chí Minh, đừng ngại liên hệ với đội ngũ Luật sư của Công ty Luật Duật Vân để được hỗ trợ nhanh chóng, kịp thời theo thông tin liên hệ sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH DUẬT VÂN
- Địa chỉ: 102 Đường số 17, Khu phố 5, phường Bình Trưng, Thành phố Hồ Chí Minh
- SĐT: 0908.784.437 hoặc 0901.67.67.33
- Website: Công ty Luật Duật Vân
- Email: duatvanlawfirm.co@gmail.com
- Fanpage: Công ty Luật Duật Vân