NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ LUẬT THUẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG (PHẦN 1)

Ở Việt Nam hiện nay có nhiều loại thuế khác nhau áp dụng đối với doanh nghiệp, cá nhân và hộ kinh doanh như: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng,… Trong số đó, có một loại thuế đặc thù nhằm điều tiết các hoạt động gây tác động tiêu cực đến môi trường – đó là thuế bảo vệ môi trường.Vậy, thuế bảo vệ môi trường là gì? Quy định pháp luật về loại thuế này ra sao? Công ty Luật Duật Vân xin chia sẻ đến Quý độc giả những thông tin cần biết về thuế bảo vệ môi trường.

Thuế là gì?

Thuế là khoản nộp ngân sách nhà nước mang tính bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh và cá nhân theo quy định của pháp luật. Đây là nguồn thu quan trọng nhằm duy trì hoạt động chi tiêu công, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển các dịch vụ công cộng và đảm bảo an sinh xã hội.

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Quản lý thuế năm 2019 thì “Thuế là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của luật thuế”.

Như vậy, có thể hiểu thuế ngoài là một khoản thu nộp ngân sách bắt buộc còn là công cụ tài chính quan trọng để Nhà nước điều tiết thị trường, phân phối lại thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội và duy trì sự phát triển bền vững.

Thuế bảo vệ môi trường là gì?

Thuế bảo vệ môi trường được quy định tại các văn bản pháp luật sau:

  • Luật Thuế bảo vệ môi trường số 57/2010/QH12, được Quốc hội ban hành ngày 15/11/2010, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2012.
  • Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội: Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế.
  • Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08/8/2011 của Chính phủ: Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế bảo vệ môi trường.
  • Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính: Hướng dẫn thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP.
  • Nghị định số 69/2012/NĐ-CP ngày 14/9/2012 của Chính phủ: Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 2 nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế bảo vệ môi trường.
  • Nghị quyết số 579/2018/UBTVQH14 ngày 26/9/2018 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội: Về biểu thuế bảo vệ môi trường.
  • Nghị quyết số 60/2024/UBTVQH15 ngày 24/12/2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội: Về mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn.

Khái niệm thuế bảo vệ môi trường được quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Thuế bảo vệ môi trường năm 2010 như sau:

“Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi chung là hàng hóa) khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường”.

Như vậy, thuế bảo vệ môi trường được hiểu là loại thuế đánh vào người tiêu dùng thông qua khâu sản xuất, kinh doanh đối với các sản phẩm, hàng hóa gây ô nhiễm môi trường.

Về người nộp thuế là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa.

Về người chịu thuế thực tế là người tiêu dùng (do thuế được tính vào giá bán).

Mục tiêu chính của thuế bảo vệ môi trường là :

  • Tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước;
  • Hạn chế tiêu thụ hàng hóa gây hại môi trường;
  • Khuyến khích sản xuất và sử dụng sản phẩm thân thiện môi trường.

Đối tượng chịu thuế

Căn cứ tại Điều 3 Luật Thuế bảo vệ môi trường năm 2010 quy định về nhóm đối tượng chịu thuế bao gồm 8 nhóm:

  • Nhóm 1 xăng, dầu, mỡ nhờn, bao gồm:
    • Xăng, trừ etanol;
    • Nhiên liệu bay;
    • Dầu diezel;
    • Dầu hỏa;
    • Dầu mazut;
    • Dầu nhờn;
    • Mỡ nhờn.
  • Nhóm 2 than đá, bao gồm:
    • Than nâu;
    • Than an-tra-xít (antraxit);
    • Than mỡ;
    • Than đá khác.
  • Nhóm 3 dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC).
  • Nhóm 4 túi ni lông thuộc diện chịu thuế.
  • Nhóm 5 thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng.
  • Nhóm 6 thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng.
  • Nhóm 7 thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng.
  • Nhóm 8 thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng.

Đối tượng không chịu thuế

Về đối tượng không chịu thuế quy định tại Điều 4 Luật Thuế bảo vệ môi trường năm 2010 như sau:

  • Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam theo quy định của pháp luật, bao gồm hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam; hàng hóa quá cảnh qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam trên cơ sở Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài hoặc thỏa thuận giữa cơ quan, người đại diện được Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài ủy quyền theo quy định của pháp luật.
  • Hàng hóa tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật.
  • Hàng hóa do cơ sở sản xuất trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu, trừ trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường để xuất khẩu.

Đặc điểm của thuế bảo vệ môi trường

Thuế bảo vệ môi trường thường có những đặc điểm nhận biết đặc trưng bao gồm:

  • Thuế bảo vệ môi trường là thuế gián thu.
  • Thuế bảo vệ môi trường đánh vào các hàng hóa, sản phẩm có tác động xấu với môi trường.
  • Thuế bảo vệ môi trường áp dụng thuế tuyệt đối.
  • Thuế bảo vệ môi trường điều tiết một lần vào khâu đầu tiên hình thành hàng hóa chịu thuế tại thị trường trong nước.
  • Mục tiêu của thuế bảo vệ môi trường là tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, góp phần bảo vệ môi trường, tạo sự phát triển một cách bền vững và lâu dài.
.

LIÊN HỆ

Nếu quý khách hàng đang có nhu cầu tìm kiếm Luật sư giỏi tại Thành phố Hồ Chí Minh, vui lòng liên hệ với đội ngũ Luật sư của Công ty Luật Duật Vân để được hỗ trợ nhanh chóng, kịp thời theo thông tin liên hệ sau:

CÔNG TY LUẬT TNHH DUẬT VÂN