NGHĨA VỤ NỘP THUẾ CỦA CÁ NHÂN CHO THUÊ TÀI SẢN 

Cho thuê tài sản là quan hệ dân sự khá phổ biến đối với cuộc sống hiện nay. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ các quy định pháp luật liên quan đến nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp này. Vậy cá nhân cho thuê tài sản có phải nộp thuế không? Ai là người phải nộp thuế và cần thực hiện những thủ tục gì để nộp thuế theo quy định pháp luật. Bài viết dưới đây, Công ty Luật Duật Vân sẽ cung cấp cho Quý Độc giả quy định của pháp luật về nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp cá nhân cho thuê tài sản.

Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật.

Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật.

Như thế nào được hiểu là cá nhân cho thuê tài sản?

Tại điểm a khoản 1 Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 01/06/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy định về cá nhân cho thuê tài sản:

Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm: cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú; cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển; cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ

Dịch vụ lưu trú không tính vào hoạt động cho thuê tài sản theo hướng dẫn tại khoản này gồm: cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác; cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn không phải là căn hộ cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự; cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống hoặc các phương tiện giải trí.”

Cá nhân cho thuê tài sản khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán (từng lần phát sinh kỳ thanh toán được xác định theo thời điểm bắt đầu thời hạn cho thuê của từng kỳ thanh toán) hoặc khai thuế theo năm dương lịch. Cá nhân khai thuế theo từng hợp đồng hoặc khai thuế cho nhiều hợp đồng trên một tờ khai nếu tài sản cho thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý.

Cá nhân cho thuê tài sản không phải nộp thuế thu nhập cá, thuế giá trị gia tăng trong những trường hợp nào?

Tại điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 40/2021/TT – BTC ngày 01/06/2021 của Bộ Tài chính (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 100/2021/TT – BTC ngày 15/11/2021 của Bộ Tài chính) quy định về trường hợp cá nhân cho thuê tài sản không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN như sau:

c) Cá nhân chỉ có hoạt động cho thuê tài sản và thời gian cho thuê không trọn năm, nếu phát sinh doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì thuộc diện không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì mức doanh thu để xác định cá nhân phải nộp thuế hay không phải nộp thuế là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.”

Như vậy, cá nhân cho thuê tài sản không phải nộp thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng khi cá nhân đó chỉ có hoạt động cho thuê tài sản và thời gian cho thuê không trọn năm và phát sinh doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.

Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật.

Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật.

Phương pháp kê khai, nộp thuế khi cá nhân cho thuê tài sản

Khi cá nhân cho thuê tài sản phát sinh doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng/năm trở lên thì thuộc diện phải nộp thuế GTGT và thuế TNCN thì thực hiện việc kê khai nộp thuế được thực hiện như sau:

Cá nhân cho thuê tài sản khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán

Khoản 1 Điều 9 Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 01/06/2025 của Bộ Tài chính quy định cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế như sau:

  • Khai thuế theo từng lần phát sinh kỳ thanh toán (từng lần phát sinh kỳ thanh toán được xác định theo thời điểm bắt đầu thời hạn cho thuê của từng kỳ thanh toán) hoặc khai thuế theo năm dương lịch.
  • Cá nhân khai thuế theo từng hợp đồng thuê tài sản hoặc khai thuế cho nhiều hợp đồng thuê tài sản trên một tờ khai nếu tài sản cho thuê tại địa bàn có cùng cơ quan thuế quản lý.
  • Trường hợp bên thuê tài sản trả tiền trước cho nhiều năm thì cá nhân cho thuê tài sản khai thuế, nộp thuế một lần đối với toàn bộ doanh thu trả trước. Theo đó, số thuế phải nộp một lần là tổng số thuế phải nộp của từng năm dương lịch.
  • Trường hợp có sự thay đổi về nội dung hợp đồng thuê tài sản dẫn đến thay đổi doanh thu tính thuế, kỳ thanh toán, thời hạn thuê thì cá nhân thực hiện khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định của Luật Quản lý thuế năm 2019 cho kỳ tính thuế có sự thay đổi.

Tổ chức, cá nhân thuê tài sản khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân cho thuê tài sản

Nếu trong hợp đồng thuê tài sản có quy định rằng bên thuê sẽ là người chịu trách nhiệm nộp thuế, thì tổ chức thuê tài sản sẽ phải thực hiện việc khai báo và nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân cho thuê tài sản.

Trường hợp này, việc khai và nộp thuế được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8 Thông tư 40/2021/TT – BTC ngày 01/06/2021 của Bộ Tài chính, cụ thể như sau:

  • Tổ chức thuê tài sản thực hiện khai thuế, nộp thuế theo tháng hoặc quý hoặc từng lần phát sinh kỳ thanh toán hoặc năm dương lịch theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
  • Cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân là người nộp thuế trên cơ sở ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự.

Cách xác định số thuế phải nộp

Khoản 3 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT – BTC ngày 01/06/2021 của Bộ Tài chính quy định về doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu khi cá nhân cho thuê tài sản được xác định như sau:

Doanh thu tính thuế

Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với cá nhân cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động cho thuê tài sản

Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu

Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế GTGT là 5 % và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng là 5% theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 01/06/2021 của Bộ Tài Chính.

Xác định số thuế phải nộp

  • Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT (5%)
  • Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN (5%).

Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật.

Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật.

LIÊN HỆ

Nếu quý khách hàng đang có nhu cầu tìm kiếm Luật sư giỏi tại Thành phố Hồ Chí Minh liên quan đến lĩnh vực thuế, đừng ngại liên hệ với đội ngũ Luật sư của Công ty Luật Duật Vân để được hỗ trợ nhanh chóng, kịp thời theo thông tin liên hệ sau:

CÔNG TY LUẬT TNHH DUẬT VÂN