Nộp án phí là một trong những nghĩa vụ của đương sự được ghi nhận trong bản án. Tuy nhiên, trước đó, các đương sự phải nộp tiền tạm ứng án phí cho các yêu cầu khởi kiện của mình. Đối với các vụ án có giá trị tranh chấp lớn, các vụ án không có giá ngạch, khoản án phí mà các đương sự phải chịu cũng không hề nhỏ. Do đó, trong một số trường hợp việc hoà giải sẽ giúp các đương sự tiết kiệm được tiền án phí. Trong phạm vi bài viết này, Công ty Luật Duật Vân sẽ cung cấp một số quy định về án phí trong vụ án dân sự mà các đương sự hòa giải thành.
Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật

Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật
Án phí là gì ?
Án phí là khoản tiền mà các bên tham gia vụ án phải đóng khi Tòa án đã ban hành bản án hoặc quyết định giải quyết vụ việc đã có hiệu lực pháp luật.
Thỏa thuận của các đương sự trong giai đoạn sơ thẩm
Theo Khoản 1 Điều 205 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 (sau đây viết tắt là “BLTTDS năm 2015”) quy định:
“1. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.”
Theo khoản 1 Điều 246 BLTTDS năm 2015 quy định:
“1. Chủ tọa phiên tòa hỏi các đương sự có thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không; trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và thỏa thuận của họ là tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội thì Hội đồng xét xử ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự về việc giải quyết vụ án.”
Căn cứ quy định nêu trên, các đương sự được lựa chọn và quyết định hòa giải. Hòa giải thành là sự thống nhất ý chí, tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội của các đương sự để giải quyết tranh chấp.
Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật

Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật
Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp các đương sự hòa giải thành
Theo quy định tại khoản 3 Điều 147 của BLTTDS năm 2015 thì “3. Trước khi mở phiên tòa, Tòa án tiến hành hòa giải; nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì họ chỉ phải chịu 50% mức án phí sơ thẩm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.”
Ngoài ra, căn cứ theo khoản 7, khoản 8 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định:
“7. Các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án trong trường hợp Tòa án tiến hành hòa giải trước khi mở phiên tòa thì phải chịu 50% mức án phí, kể cả đối với các vụ án không có giá ngạch.
8. Trường hợp các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa sơ thẩm thì các đương sự vẫn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như trường hợp xét xử vụ án đó. Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 3 Điều 320 của Bộ luật tố tụng dân sự thì các đương sự phải chịu 50% án phí giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn”.
Như vậy, nếu trước khi mở phiên Toà mà các đương sự đã thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì các bên đương sự trong vụ án chỉ chịu 50% mức án phí sơ thẩm để giải quyết vụ án. Tại phiên tòa mà các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì vẫn phải chịu toàn bộ án phí cho việc xét xử vụ án đó. Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn thì các đương sự chỉ chịu 50% án phí giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn.
Ngoài ra, cũng cần phải lưu ý: Trong vụ án có người không phải chịu án phí hoặc được miễn nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm thì những người khác vẫn phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm theo quy định (Khoản 9 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH). Nếu các đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp mà bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp thuộc trường hợp được miễn nộp tiền án phí thì Tòa án chỉ xem xét miễn án phí đối với phần mà người thuộc trường hợp được miễn phải chịu. Phần án phí Tòa án mà người đó nhận nộp thay người khác thì không được miễn nộp.
Một số quy định ngoại lệ về nghĩa vụ chịu án phí dân sự
- Trường hợp đương sự tự thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng và yêu cầu Tòa án ghi nhận trong bản án, quyết định trước khi Tòa án tiến hành hòa giải thì đương sự không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với việc phân chia tài sản chung (điểm d khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH).
- Trường hợp Tòa án đã tiến hành hòa giải, tại phiên hòa giải, đương sự không thỏa thuận việc phân chia tài sản chung của vợ chồng nhưng đến trước khi mở phiên tòa các bên đương sự tự thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ, chồng và yêu cầu Tòa án ghi nhận trong bản án, quyết định thì được xem là các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án trong trường hợp Tòa án hòa giải trước khi mở phiên tòa và phải chịu 50% mức án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia (điểm đ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH).
- Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về mức cấp dưỡng và phương thức cấp dưỡng trước khi mở phiên tòa nhưng có yêu cầu Tòa án ghi nhận trong bản án, quyết định thì người có nghĩa vụ cấp dưỡng phải chịu 50% mức án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch (điểm b khoản 6 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH).
Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật

Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật
LIÊN HỆ
Nếu quý khách hàng đang có nhu cầu tìm kiếm Luật sư giỏi tại Thành phố Hồ Chí Minh, đừng ngại liên hệ với đội ngũ Luật sư của Công ty Luật Duật Vân để được hỗ trợ nhanh chóng, kịp thời theo thông tin liên hệ sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH DUẬT VÂN
- Địa chỉ: 102 Đường số 17, Khu phố 5, phường An Phú, thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
- SĐT: 0908.784.437 hoặc 0901.67.67.33
- Website: Công ty Luật Duật Vân
- Email: duatvanlawfirm.co@gmail.com
- Fanpage: Công ty Luật Duật Vân