MIỄN HOẶC GIẢM THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP

Trong bối cảnh nền kinh tế nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng tại Việt Nam, việc hỗ trợ người dân giảm bớt gánh nặng tài chính trong sản xuất là điều hết sức cần thiết. Một trong những chính sách nổi bật và có ý nghĩa thiết thực trong nhiều năm qua chính là miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp. Chính sách này không chỉ giúp người nông dân yên tâm canh tác, mà còn khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, góp phần phát triển kinh tế nông thôn và đảm bảo an ninh lương thực quốc gia. Bài viết dưới đây Công ty Luật Duật Vân sẽ cung cấp cho Quý độc giả các quy định về miễn hoặc giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật.

Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật.

Các loại đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp

Theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1993, các loại đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp là đất dùng vào sản xuất nông nghiệp bao gồm: 

  • Đất trồng trọt;
  • Đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản; 
  • Đất rừng trồng. 

Đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp

Theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24/11/2010 của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp (Sau đây gọi tắt là “Nghị quyết số 55/2010/QH12”), đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp bao gồm: 

  • Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm; diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm; diện tích đất làm muối; 
  • Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ nghèo; 
  • Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất nông nghiệp cho các đối tượng sau đây: 
  • Hộ gia đình, cá nhân nông dân được Nhà nước giao đất để sản xuất nông nghiệp, bao gồm cả đất được thừa kế, cho tặng, nhận chuyển quyền sử dụng đất;
  • Hộ gia đình, cá nhân là xã viên hợp tác xã sản xuất nông nghiệp đã nhận đất giao khoán ổn định của hợp tác xã, nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật;
  • Hộ gia đình, cá nhân là nông trường viên, lâm trường viên đã nhận đất giao khoán ổn định của nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật;
  • Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp có quyền sử dụng đất nông nghiệp góp đất của mình để thành lập hợp tác xã sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật hợp tác xã.

Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật.

Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật.

Đối tượng được giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp

Theo quy định tại Điều 2 Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24/11/2010 của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp, đối tượng được giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp bao gồm: 

  • Giảm 50% số thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu hàng năm đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất nông nghiệp nhưng không quá hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị quyết số 55/2010/QH12. Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp thì phải nộp 100% thuế sử dụng đất nông nghiệp.
  • Đối với diện tích đất nông nghiệp mà Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác được quy định như sau:
  • Giảm 50% số thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu hàng năm đối với diện tích đất nông nghiệp mà Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp;
  • Đối với diện tích đất nông nghiệp mà Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác đang quản lý nhưng không trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà giao cho tổ chức, cá nhân khác nhận thầu theo hợp đồng để sản xuất nông nghiệp thì thực hiện thu hồi đất theo quy định của Luật đất đai; trong thời gian Nhà nước chưa thu hồi đất thì phải nộp 100% thuế sử dụng đất nông nghiệp.
  • Giảm 50% số thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu hàng năm đối với diện tích đất nông nghiệp mà Nhà nước giao cho đơn vị vũ trang nhân dân quản lý sử dụng.

Thời hạn miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp

Theo quy định tại Điều 4 Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24/11/2010 của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị quyết số 28/2016/QH14 ngày 11/11/2016 của Quốc hội và Điều 1 Nghị quyết số 107/2020/QH14 ngày 10/6/2020 của Quốc hội về kéo dài thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp được quy định tại Nghị quyết số 55/2010/QH 12 ngày 24 tháng 11 năm 2010 của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 28/2016/QH14 ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội thì thời hạn miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp được kéo dài thời hạn đến hết ngày 31/12/2025. 

Vừa qua, Quốc hội vừa ban hành Nghị quyết số 216/2025/QH15 ngày 26/6/2025 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2026) về việc kéo dài thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp. Theo đó, thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp sẽ được kéo dài hết hết ngày 31/12/2030. 

Do đó, thời hạn miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp cụ thể như sau: 

  • Đối với thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp: Kéo dài đến hết ngày 31/12/2030; 
  • Đối với thời hạn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp: Kéo dài đến hết ngày 31/12/2025.

Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật.

Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật.

LIÊN HỆ

Nếu quý khách hàng đang có nhu cầu tìm kiếm Luật sư giỏi về lĩnh vực thuế tại Thành phố Hồ Chí Minh, đừng ngại liên hệ với đội ngũ Luật sư của Công ty Luật Duật Vân để được hỗ trợ nhanh chóng, kịp thời theo thông tin liên hệ sau:

CÔNG TY LUẬT TNHH DUẬT VÂN