Vợ chồng kết hôn trong một thời gian dài không sinh con có thể chịu nhiều áp lực và ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình vì con cái được xem là yếu tố quan trọng để vợ chồng cùng tập trung quan tâm chăm sóc, duy trì sự ổn định hạnh phúc trong gia đình. Không phải người nào cũng may mắn được làm cha, làm mẹ một cách tự nhiên và dễ dàng theo quy luật vốn có. Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đã trở thành một vấn đề thu hút sự chú ý lớn với nhiều người. Hãy cùng Công ty Luật Duật Vân tìm hiểu nội dung “Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo” qua bài viết dưới đây.
Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật

Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật
Thế nào là mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là việc một người phụ nữ tự nguyện, không vì mục đích thương mại giúp mang thai cho cặp vợ chồng mà người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm, sau đó cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.
Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được quy định tại Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:
“1. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.
2. Vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;
b) Vợ chồng đang không có con chung;
c) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
3. Người được nhờ mang thai hộ phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;
b) Đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần;
c) Ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;
d) Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;
đ) Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
4. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Căn cứ quy định thì trường hợp mang thai hộ phải thỏa mãn:
Điều kiện về ý chí của các chủ thể tham gia quan hệ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các chủ thể mà không bị áp đặt, ép buộc hoặc lừa dối và được lập thành văn bản. Tại Điều 96 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về văn bản thỏa thuận mang thai hộ phải có các nội dung cơ bản sau:
- Thông tin đầy đủ về bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ theo các điều kiện có liên quan;
- Cam kết thực hiện các quyền, nghĩa vụ như quy định của Luật;
- Việc giải quyết hậu quả trong trường hợp có tai biến sản khoa;
- Hỗ trợ để bảo đảm sức khỏe sinh sản cho người mang thai hộ trong thời gian mang thai và sinh con, việc nhận con của vợ chồng nhờ mang thai hộ, quyền và nghĩa vụ của hai bên đối với con trong trường hợp con chưa được giao cho bên nhờ mang thai hộ và các quyền, nghĩa vụ khác có liên quan;
- Trách nhiệm dân sự trong trường hợp một hoặc cả hai bên vi phạm cam kết theo thỏa thuận; Thỏa thuận về việc mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công chứng.
Nội dung trong văn bản thỏa mang thai hộ nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể khi tham gia quan hệ mang thai hộ, tránh xảy ra những tranh chấp pháp lý giữa các bên. Đồng thời, bảo đảm sự tôn trọng quyền tự do và tự quyết của chủ thể trong quan hệ mang thai hộ.
Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật

Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật
Điều kiện về chủ thể nhờ mang thai hộ
- Vợ chồng nhờ mang thai hộ phải có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Xác nhận này để bảo đảm hoàn toàn việc người vợ không có khả năng sinh con.
- Điều kiện này được quy định cụ thể tại điểm đ khoản 1 Điều 14 Nghị định số 10/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 28/01/2015 quy định trong hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo cần có: “Bản xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm về việc người vợ có bệnh lý, nếu mang thai sẽ có nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người mẹ, thai nhi và người mẹ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản”.
- Giấy xác nhận này mang ý nghĩa quan trọng và cần sự chính xác hoàn toàn vì vậy cơ sở y tế có khả năng thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm để hỗ trợ sinh sản mới có đủ chuyên môn để đánh giá chính xác về tình trạng của người vợ xem có khả năng mang thai sinh con hay có thể áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản hay không.
- Vợ chồng đang không có con chung: Quy định này có thể hiểu tại thời điểm mang thai hộ, vợ chồng nhờ mang thai hộ không có bất kỳ người con chung nào với nhau.
- Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý: Tư vấn y tế bao gồm nêu ra một số nội dung tư vấn y tế cần thiết, các phương án khác ngoài việc mang thai hộ, các khó khăn khi thực hiện mang thai hộ, chi phí điều trị…;
- Tư vấn về pháp lý là cung cấp thông tin về những điều kiện, thủ tục cần thiết về mang thai hộ và bên nhờ mang thai hộ cần nắm được, giải đáp thông tin để người nhờ mang thai hộ biết và hiểu được quyền cũng như nghĩa vụ của mình; Tư vấn tâm lý bao gồm các vấn đề về tâm lý trước mắt và lâu dài của việc nhờ mang thai hộ, người thân và bản thân đứa trẻ sau này; người mang thai hộ có thể có ý định muốn giữ đứa bé sau sinh; hành vi, thói quen của người mang thai hộ có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của đứa trẻ…..
Điều kiện về chủ thể nhận mang thai hộ
- Là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ. Người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ được giải thích tại khoản 7 Điều 2 Nghị định số 10/2015/NĐ-CP là “anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì của họ; anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha với họ”. Quy định này đã nêu rõ khái niệm “người thân thích cùng hàng” được đặt ra trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Phải là người đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ một lần: Điều kiện này để bảo đảm rằng người mang thai hộ đã có kinh nghiệm cho việc mang thai; bảo đảm sức khỏe cho cả mẹ và con; hạn chế lạm dụng vào việc mang thai hộ thương mại;
- Phải là người đang ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 chỉ quy định người được nhờ mang thai hộ phải ở độ tuổi phù hợp mà chưa chỉ rõ đó là độ tuổi nào nên cần có hướng dẫn cụ thể về nội dung quy định này để thuận tiện trong việc triển khai thực hiện.
- Trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng. Mang thai hộ là một vấn đề phức tạp, để tránh được tối đa những tranh chấp có thể xảy ra, người vợ nhận mang thai hộ phải có sự đồng ý của người chồng để hai vợ chồng có sự thống nhất trong tâm lý giúp cho việc mang thai hộ diễn ra thuận lợi và sự đồng ý phải được thể hiện bằng văn bản;
- Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.
Ngoài các điều kiện về chủ thể, việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật

Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật
LIÊN HỆ
Nếu quý khách hàng đang có nhu cầu tìm kiếm Luật sư tranh tụng giỏi và Luật sư tố tụng giỏi tại Thành phố Hồ Chí Minh, đừng ngại liên hệ với đội ngũ Luật sư của Công ty Luật Duật Vân để được hỗ trợ nhanh chóng, kịp thời theo thông tin liên hệ sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH DUẬT VÂN
- Địa chỉ: 102 Đường số 17, Khu phố 5, phường An Phú, thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
- SĐT: 0908.784.437 hoặc 0901.67.67.33
- Website: Công ty Luật Duật Vân
- Email: duatvanlawfirm.co@gmail.com
- Fanpage: Công ty Luật Duật Vân