Việc hiểu rõ căn cứ và phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp (Sau đây viết tắt là “thuế TNDN”) không chỉ giúp doanh nghiệp tuân thủ đúng quy định pháp luật, mà còn hỗ trợ hiệu quả tối ưu chi phí, tính chính xác số tiền thuế TNDN phải đóng hoặc tạm đóng, lập kế hoạch tài chính hiệu quả và phòng tránh các rủi ro pháp lý không đáng có. Vậy, theo quy định của pháp luật, căn cứ và phương pháp tính thuế TNDN được xác định như thế nào?
Thông qua bài viết dưới đây, Công ty Luật Duật Vân sẽ cung cấp cho bạn chi tiết về căn cứ và phương pháp tính thuế TNDN theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 67/2025/QH15, được Quốc hội thông qua ngày 14/6/2025 (Sau đây viết tắt là “Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025”), có hiệu lực từ ngày 01/10/2025 và áp dụng từ kỳ tính thuế TNDN năm 2025.

Phương pháp tính thuế TNDN
Theo quy định tại Điều 11 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025, phương pháp tính thuế TNDN được xác định theo công thức sau:
Số thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Lưu ý: Đối với các trường hợp sau đây số thuế TNDN phải nộp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu:
- Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú;
- Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, bao gồm cả các doanh nghiệp kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số, nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam;
- Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 03 tỷ đồng trong trường hợp xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động sản xuất, kinh doanh;
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp và tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này) mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Kỳ tính thuế TNDN
Theo quy định tại Điều 5 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025, kỳ tính thuế TNDN được xác định như sau:
- Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính do doanh nghiệp lựa chọn;
- Trường hợp doanh nghiệp lựa chọn năm tài chính khác với năm dương lịch thì thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước khi thực hiện.
Kỳ tính thuế đối với các doanh nghiệp sau thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế:
- Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú;
- Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, bao gồm cả các doanh nghiệp kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số, nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.

Căn cứ tính thuế TNDN
Theo quy định tại Điều 6 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025, căn cứ tính thuế được quy định như sau:
Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Xác định thu nhập tính thuế TNDN
Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025, thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định như sau:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – (Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định)
Xác định thu nhập chịu thuế TNDN
Theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025, thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế = Doanh thu – Các khoản chi được trừ + Các khoản thu nhập khác (kể cả thu nhập nhận được ở ngoài Việt Nam)
Xác định mức thuế suất thuế TNDN
Theo quy định tại Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025, thuế suất thuế TNDN được quy định như sau:
Trừ các đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại Điều 13 của Luật này, thuế suất thuế TNDN được xác định như sau:
- Thuế suất 15%: áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 03 tỷ đồng.
- Thuế suất 17%: áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm từ trên 03 tỷ đồng đến không quá 50 tỷ đồng.
- Thuế suất 20%: áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm từ 50 tỷ đồng trở lên.
Lưu ý: Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất trên là tổng doanh thu của kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp trước liền kề. Việc xác định tổng doanh thu làm căn cứ áp dụng thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Thuế suất đối với một số ngành nghề đặc thù được áp dụng như sau:
- Thuế suất từ 25% – 50%: Đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí.
(Căn cứ vào vị trí, điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ, Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể phù hợp với từng hợp đồng dầu khí). - Thuế suất 50%: Đối với hoạt động thăm dò, khai thác tài nguyên quý hiếm (bao gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm và tài nguyên quý hiếm khác theo quy định của pháp luật).
- Thuế suất 40%: Đối với các mỏ có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Để tìm hiểu thêm về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp vui lòng truy cập đường link bài viết: https://luatduatvan.vn/cac-khoan-chi-duoc-tru-va-khong-duoc-tru-khi-xac-dinh-thu-nhap-chiu-thue-thu-nhap-doanh-nghiep/ của Công ty Luật Duật Vân.

LIÊN HỆ
Nếu quý khách hàng đang có nhu cầu tìm kiếm Luật sư giỏi tại Thành phố Hồ Chí Minh hoặc Luật sư tư vấn về thuế, đừng ngại liên hệ với đội ngũ Luật sư của Công ty Luật Duật Vân để được hỗ trợ nhanh chóng, kịp thời theo thông tin liên hệ sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH DUẬT VÂN
- Địa chỉ: 102 Đường số 17, Khu phố 5, phường Bình Trưng, Thành phố Hồ Chí Minh
- Số điện thoại: 0909.45.54.54
- Website: Công ty Luật Duật Vân
- Email: duatvanlawfirm.co@gmail.com
- Fanpage: Công ty Luật Duật Vân

