Việc khởi tố vụ án hình sự là bước đầu tiên và quan trọng trong quá trình tố tụng hình sự nhằm xác định có dấu hiệu tội và bắt đầu quá trình tố tụng để thực hiện hoạt động điều tra, làm rõ hành vi phạm tội và xử lý người vi phạm. Tuy nhiên, không phải mọi tin báo, tố giác về tội phạm đều dẫn đến việc khởi tố vụ án. Trong một số trường hợp, cơ quan tiến hành tố tụng sẽ ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự nếu xét thấy không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Vậy, những căn cứ nào để không khởi tố vụ án hình sự? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho Quý độc giả các quy định về căn cứ không khởi tố vụ án hình sự.
Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật

Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật
Theo quy định tại Điều 157 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2021, các căn cứ không khởi tố vụ án hình sự bao gồm:
Không có sự việc phạm tội
Không có sự việc phạm tội có thể là thông tin tiếp nhận từ tố giác, tin báo không phản ánh đúng sự thật, hoặc hoàn toàn không có sự việc xảy ra như thông tin mà các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận hoặc có sự việc xảy ra như nhưng sự việc đó không có dấu hiệu của tội phạm. Chẳng hạn như tranh chấp dân sự nhưng bị tố giác là lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Tuy nhiên, cơ quan tố tụng vẫn phải xác minh khi có tố giác, tin báo từ cá nhân, tổ chức hoặc thông tin trên phương tiện truyền thông cho rằng đã xảy ra hành vi phạm tội. Những tình huống này có thể phát sinh do nhầm lẫn, đánh giá sai, thiếu thông tin.
Hành vi không cấu thành tội phạm
Cấu thành tội phạm là tổng hợp các dấu hiệu pháp lý đặc trưng cho một tội phạm cụ thể được quy định trong Bộ luật Hình sự. Có thể có sự việc xảy ra, nhưng hành vi đó không đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự. Trong khoa học pháp lý hình sự, có 4 yếu tố cấu thành tội phạm gồm: Chủ thể, khách thể, mặt chủ quan và mặt khách quan. Chỉ cần thiết một trong các yếu tố cấu thành tội phạm nêu trên thì hành vi không cấu thành tội phạm. Ví dụ: hành vi phạm tội do người bị mất năng lực hành vi thực hiện.
Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự
Theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:
- Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.
Do đó, đối với những vụ việc mà người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội nhưng không đáp ứng điều kiện về tuổi chịu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 12 thì không có căn cứ khởi tố vụ án hình sự.
Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật
Tại Khoản 3 Điều 31 Hiến pháp năm 2013 quy định “Không ai bị kết án hai lần vì một tội phạm”, do đó các cơ quan có thẩm quyền không được khởi tố đối với người mà hành vi của họ đã có bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Quyết định đình chỉ vụ án là văn bản do cơ quan tiến hành tố tụng ban hành nhằm chấm dứt hoạt động tố tụng giải quyết vụ án. Quyết định đình chỉ có hiệu lực pháp luật ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền ra quyết định.
Vì vậy, khi đã xác định được người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật thì cơ quan tiến hành tố tụng không được khởi tố vụ án hình sự, trừ trường hợp họ thực hiện một hành vi khác mà Bộ luật Hình sự coi là tội phạm.
Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật

Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật
Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Theo quy định tại Điều 27 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật Hình sự quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
- 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng
- 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng
- 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng
- 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
Như vậy, khi hết thời hạn nếu trên thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Do đó, các cơ quan tiến hành tố tụng không được khởi tố vụ án hình sự khi đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.
Tội phạm đã được đại xá
Đại xá là một biện pháp khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Quốc hội quyết định mà nội dung của nó là tha hoàn toàn đối với hàng loạt người phạm tội đã phạm một hoặc một số loại tội phạm nhất định. Văn bản đại xá thường được ban hành khi có sự kiện chính trị đặc biệt quan trọng của đất nước và có hiệu lực đối với những tội phạm xảy ra trước và khi văn bản đại xá được ban hành.
Do đó, đối với những tội phạm đã được đại xá thì cơ quan tiến hành tố tụng không có căn cứ để khởi tố vụ án hình sự.
Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác
Mục đích của việc truy cứu trách nhiệm hình sự, áp dụng các hình phạt đối với người phạm tội nhằm giáo dục ý thức tuân theo pháp luật và ngăn ngừa họ phạm tội mới. Do đó, khi người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết thì việc áp dụng hình phạt đối với họ đã không cần thiết và trong trường hợp này mục đích của hình phạt không đạt được. Vì vậy, trong trường hợp người gây ra hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết thì cơ quan tiến hành tố tụng không có căn cứ để khởi tố vụ án hình sự, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác.
Tội phạm quy định tại Khoản 1 các Điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ luật Hình sự mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố
Theo quy định tại Điều 55 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2021, cơ quan tiến hành tố tụng chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ Luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.
Nếu bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết không yêu cầu khởi tố thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng không được khởi tố vụ án hình sự.
Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật

Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật
LIÊN HỆ
Nếu quý khách hàng đang có nhu cầu tìm kiếm Luật sư tranh tụng giỏi hoặc Luật sư tố tụng giỏi tại Thành phố Hồ Chí Minh, đừng ngại liên hệ với đội ngũ Luật sư của Công ty Luật Duật Vân để được hỗ trợ nhanh chóng, kịp thời theo thông tin liên hệ sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH DUẬT VÂN
- Địa chỉ: 102 Đường số 17, Khu phố 5, phường An Phú, thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
- SĐT: 0908.784.437 hoặc 0901.67.67.33
- Website: Công ty Luật Duật Vân
- Email: duatvanlawfirm.co@gmail.com
- Fanpage: Công ty Luật Duật Vân