Trong tố tụng hình sự, biện pháp tạm giữ là một trong những biện pháp ngăn chặn nhằm kịp thời ngăn chặn hành vi tội phạm, bảo đảm cho hoạt động điều tra, truy tố, xét xử được tiến hành đúng pháp luật. Biện pháp tạm giữ thường được áp dụng ngay từ giai đoạn đầu khi phát hiện tội phạm. Vậy, biện pháp tạm giữ được áp dụng khi nào? Đối tượng nào bị áp dụng biện pháp tạm giữ? Thẩm quyền, thủ tục và thời hạn tạm giữ trong tố tụng hình sự được quy định như thế nào theo pháp luật hiện hành. Hãy cùng Công ty Luật Duật Vân tìm hiểu cụ thể thông qua bài viết dưới đây.
Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật.

Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật.
Căn cứ áp dụng biện pháp tạm giữ
Điều 109 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2025 (Sau đây viết tắt là “Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015”) quy định về các biện pháp ngăn chặn, trong đó có biện pháp tạm giữ được áp dụng trong khi có một trong những căn cứ sau:
- Để kịp thời ngăn chặn tội phạm;
- Khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội;
- Để bảo đảm thi hành án.
Như vậy, khi có một trong những căn cứ trên, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp tạm giữ.
Các trường hợp bị áp dụng biện pháp tạm giữ
Khoản 1 Điều 117 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định biện pháp tạm giữ có thể áp dụng đối với các trường hợp sau:
- Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp;
- Người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang;
- Người phạm tội tự thú, đầu thú;
- Người bị bắt theo quyết định truy nã.
Thẩm quyền ra quyết định tạm giữ
Khoản 2 Điều 117 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, những người sau đây có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ:
- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;
- Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng;
- Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển;
- Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;
- Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.
Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật.

Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật.
Thủ tục tạm giữ
Khoản 3 Điều 117 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, thủ tục tạm giữ được thực hiện như sau:
- Quyết định tạm giữ phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị tạm giữ, lý do tạm giữ, giờ, ngày bắt đầu và giờ, ngày hết thời hạn tạm giữ và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này. Quyết định tạm giữ phải giao cho người bị tạm giữ.
- Người thi hành quyết định tạm giữ phải thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ quy định tại Điều 59 của Bộ luật này.
- Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ra quyết định tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải gửi quyết định tạm giữ kèm theo các tài liệu làm căn cứ tạm giữ cho Viện kiểm sát có thẩm quyền.
Nếu xét thấy việc tạm giữ không có căn cứ hoặc không cần thiết thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ và người ra quyết định tạm giữ phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.
Thời hạn tạm giữ
Điều 118 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định về thời hạn tạm giữ cụ thể như sau:
- Thời hạn tạm giữ:
Không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú.
- Gia hạn tạm giữ:
- Trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03 ngày.
- Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày.
Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị gia hạn tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn.
Lưu ý:
Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ; trường hợp đã gia hạn tạm giữ thì Viện kiểm sát phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.
Thời gian tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam. Một ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tạm giam.
Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật.

Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật. Luật.
LIÊN HỆ
Nếu quý khách hàng đang có nhu cầu tìm kiếm Luật sư tranh tụng giỏi hoặc Luật sư tố tụng giỏi tại Thành phố Hồ Chí Minh, đừng ngại liên hệ với đội ngũ Luật sư của Công ty Luật Duật Vân để được hỗ trợ nhanh chóng, kịp thời theo thông tin liên hệ sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH DUẬT VÂN
- Địa chỉ: 102 Đường số 17, Khu phố 5, phường Bình Trưng, Thành phố Hồ Chí Minh
- Số điện thoại: 0909.45.54.54
- Website: Công ty Luật Duật Vân
- Email: duatvanlawfirm.co@gmail.com
- Fanpage: Công ty Luật Duật Vân

