THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ KINH DOANH

Thu nhập từ kinh doanh là một trong những thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm rõ được quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh. Bài viết dưới đây Công ty Luật Duật Vân sẽ giúp Quý độc giả hiểu rõ vấn đề này.

Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật.

Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật.

Thu nhập từ kinh doanh là gì?

Tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2023 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (Sau đây gọi tắt là “Thông tư 111”) quy định về thu nhập từ kinh doanh là thu nhập có được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực sau:

  • Thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật như: sản xuất, kinh doanh hàng hóa; xây dựng; vận tải; kinh doanh ăn uống; kinh doanh dịch vụ, kể cả dịch vụ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác.
  • Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
  • Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản không đáp ứng đủ điều kiện được miễn thuế hướng dẫn tại điểm e, khoản 1, Điều 3 Thông tư 111.

Như vậy, các cá nhân có thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nêu trên phải chịu thuế thu nhập cá nhân.

Doanh thu và thuế suất tính thuế thu nhập cá nhân từ kinh doanh

Cá nhân cư trú

Căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế năm 2014 , khoản 1.1 Mục 1 Công văn 17526/BTC-TCT ngày 01/12/2014 của Bộ Tài chính về việc triển khai thực hiện một số nội dung tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế thì cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất /kinh doanh.

  • Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.

Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

  • Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh là cá nhân cư trú tương ứng với từng lĩnh vực kinh doanh như sau:
  • Phân phối, cung cấp hàng hoá: 0,5%;
  • Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2%.
  • Riêng hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp: 5%;
  • Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 1,5%;
  • Hoạt động kinh doanh khác: 1%.

Như vậy, thuế suất đối với thu nhập từ kinh doanh quy định khác nhau đối với từng lĩnh vực kinh doanh, cá nhân có thu nhập từ kinh doanh căn cứ vào bảng thuế suất theo quy định nêu trên để áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh.

Cá nhân không cư trú

Tại Điều 17 Thông tư 111 quy định doanh thu và thuế suất đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú như sau:

  • Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định bằng doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nhân (×) với thuế suất.
  • Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định như doanh thu làm căn cứ tính thuế từ hoạt động kinh doanh của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 8 Thông tư này.
  • Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:
  • 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hóa.
  • 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ.
  • 2% đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác.

Trường hợp cá nhân không cư trú có doanh thu từ nhiều lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh khác nhau nhưng không tách riêng được doanh thu của từng lĩnh vực, ngành nghề thì thuế suất thuế thu nhập cá nhân được áp dụng theo mức thuế suất cao nhất đối với lĩnh vực, ngành nghề thực tế hoạt động trên toàn bộ doanh thu.

Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật.

Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật.

Kỳ tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh

Căn cứ Điều 7 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của cá nhân năm 2012 quy định về kỳ tính thuế như sau:

  • Đối với cá nhân cư trú 
  • Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công;
  • Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;
  • Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
  • Đối với cá nhân không cư trú: Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.

Như vậy, kỳ tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh đối với cá nhân cư trú là theo năm và đối với cá nhân không cư trú là theo từng lần phát sinh thu nhập.

Thu nhập từ kinh doanh có được giảm trừ gia cảnh không?

Tại khoản 1 Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2012) quy định: Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.

Tại khoản 4 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế năm 2014 quy định: Bãi bỏ các quy định liên quan đến việc xác định thuế đối với cá nhân kinh doanh tại khoản 1 Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2012).

Như vậy, đối với thu nhập từ kinh doanh thì không được áp dụng giảm trừ gia cảnh.

Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật.

Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật.

LIÊN HỆ

Nếu quý khách hàng đang có nhu cầu tìm kiếm Luật sư giỏi về lĩnh vực thuế tại Thành phố Hồ Chí Minh, đừng ngại liên hệ với đội ngũ Luật sư của Công ty Luật Duật Vân để được hỗ trợ nhanh chóng, kịp thời theo thông tin liên hệ sau:

CÔNG TY LUẬT TNHH DUẬT VÂN