QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT ĐỂ GIẢM BẠO LỰC GIA ĐÌNH VÀ BẢO VỆ NGƯỜI PHỤ NỮ

Bạo lực gia đình là vấn đề xã hội nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sự phát triển của các thành viên trong gia đình, ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình, đe doạ sự ổn định của xã hội. Bạo lực gia đình không chỉ gây tổn thương về thể xác mà còn ảnh hưởng đến tâm lý, gây ra những hậu quả lâu dài cho người bị bạo hành. Pháp luật Việt Nam đã có những quy định rõ ràng về bạo lực gia đình và các biện pháp bảo vệ người bị bạo hành. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về những quy định pháp luật liên quan đến quy định pháp luật để giảm bạo lực gia đình và bảo vệ người phụ nữ.

Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật.

Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật.

Bạo lực gia đình là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2022 bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, tình dục, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình. 

Các hành vi bạo lực gia đình

Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2022, hành vi bạo lực gia đình bao gồm: 

  • Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng.
  • Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
  • Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý.
  • Bỏ mặc, không quan tâm; không nuôi dưỡng, chăm sóc thành viên gia đình là trẻ em, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người cao tuổi, người khuyết tật, người không có khả năng tự chăm sóc; không giáo dục thành viên gia đình là trẻ em.
  • Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực của thành viên gia đình.
  • Ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý.
  • Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau.
  • Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
  • Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn của vợ hoặc chồng.
  • Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực.
  • Cưỡng ép tảo hôn, kết hôn, ly hôn hoặc cản trở kết hôn, ly hôn hợp pháp.
  • Cưỡng ép mang thai, phá thai, lựa chọn giới tính thai nhi.
  • Chiếm đoạt, hủy hoại tài sản chung của gia đình hoặc tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình.
  • Cưỡng ép thành viên gia đình học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần hoặc các mặt khác.
  • Cô lập, giam cầm thành viên gia đình.
  • Cưỡng ép thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật.

Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật.

Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật.

Người có hành vi bạo lực gia đình bị xử lý như thế nào?

Theo quy định tại Điều 41 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2022, hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình xử lý như sau: 

  • Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. 
  • Trường hợp người bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình là cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thì người ra quyết định xử phạt có trách nhiệm thông báo cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý người đó.

Mức xử phạt hành chính đối với hành vi bạo lực gia đình

Theo quy định tại Mục 4 Nghị định 144/2021/NĐ – CP ngày 31/12/2021 của Chính Phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình, người có hành vi bạo lực gia đình bị xử phạt như sau: 

  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng tùy thuộc vào hành vi và mức độ vi phạm. 
  • Các biện pháp khắc phục hậu quả tương ứng với các hành vi vi phạm được quy định tại Mục 4 Nghị định này. 

Xử lý kỷ luật đối với Đảng viên có hành vi bạo lực gia đình

Theo quy định tại Điều 50 Quy định số 69-QĐ/TW ngày 06/7/2022 của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm, đảng viên có hành vi vi phạm quy định về phòng, chống bạo lực gia đình xử lý kỷ luật như sau: 

  • Khiển trách đối với trường hợp vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng. 
  • Cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ) đối với trường hợp đã bị kỷ luật mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 
  • Khai trừ đối với trường hợp vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. 

Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi bạo lực gia đình

Tùy vào cấu thành của hành vi mà người có hành vi bạo lực gia đình có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 với những tội danh sau: 

  • Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình (Điều 185)
  • Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 134) 
  • Tội hành hạ người khác (Điều 140) 
  • Tội giết người (Điều 123)

Biện pháp ngăn chặn hành vi bạo lực gia đình

Các biện pháp ngăn chặn bạo lực gia đình được quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2022 như sau: 

  • Buộc chấm dứt hành vi bạo lực gia đình.
  • Yêu cầu người có hành vi bạo lực gia đình đến trụ sở Công an xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình.
  • Cấm tiếp xúc.
  • Bố trí nơi tạm lánh và hỗ trợ nhu cầu thiết yếu.
  • Chăm sóc, điều trị người bị bạo lực gia đình.
  • Trợ giúp pháp lý và tư vấn tâm lý, kỹ năng để ứng phó với hành vi bạo lực gia đình.
  • Giáo dục, hỗ trợ chuyển đổi hành vi bạo lực gia đình.
  • Góp ý, phê bình người có hành vi bạo lực gia đình trong cộng đồng dân cư.
  • Thực hiện công việc phục vụ cộng đồng.
  • Các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; các biện pháp ngăn chặn, bảo vệ người bị hại theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự đối với người có hành vi bạo lực gia đình.

Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật.

Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật sư. Luật.

LIÊN HỆ

Nếu quý khách hàng đang có nhu cầu tìm kiếm Luật sư tranh tụng giỏi hoặc Luật sư tố tụng giỏi tại Thành phố Hồ Chí Minh, đừng ngại liên hệ với đội ngũ Luật sư của Công ty Luật Duật Vân để được hỗ trợ nhanh chóng, kịp thời theo thông tin liên hệ sau:

CÔNG TY LUẬT TNHH DUẬT VÂN